Tuần 21. Vợ nhặt
Chia sẻ bởi Lê Hằng |
Ngày 09/05/2019 |
64
Chia sẻ tài liệu: Tuần 21. Vợ nhặt thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Vợ nhặt
Kim Lân
1.Tác giả (1920-2007)
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
- Quê: Từ Sơn- Bắc Ninh
I. TÌM HIỂU CHUNG
- Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn.
- Thế giới nghệ thuật tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân.
- Tác phẩm chính: “Nên vợ nên chồng” (1955)
“Con chó xấu xí” (1962)
2.Tác phẩm
- In trong “Con chó xấu xí” (1962)
- Tiền thân là cuốn tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”
- Bối cảnh hiện thực: nạn đói khủng khiếp mùa xuân năm Ất Dậu (1945)
Đói quá phải ăn cả thịt chuột
Bức tranh nạn đói do một họa sĩ vô danh vẽ năm1945
Bức tranh vẽ bằng bút chì trên giấy, bên dưới không ký tên người vẽ, chỉ có một dòng chữ “Đói 1945”. Bức vẽ mô tả một cô gái đang bị hành hạ bởi cơn đói. Cô gái ngồi với bộ dạng rách rưới, chân tay khẳng khiu, hốc mắt sâu đờ đẫn, ánh mắt và gương mặt như bị che mờ bởi âm u tử khí. Để diễn tả một con người bị cái đói hút kiệt dương khí đến như vậy, bộ dạng gần như một bóng ma, hẳn người vẽ phải là một họa sĩ có kỹ thuật cao và một trái tim thấu cảm nỗi đau của những con người đang bị nạn đói hành hạ.
( theo xaluan.com)
Tóm tắt truyện
- Trong nạn đói 1945, Tràng là người dân ngụ cư nghèo khổ đã "nhặt" được một cô vợ chỉ nhờ 4 bát bánh đúc và vài câu nói đùa.
- Bà cụ Tứ mở rộng vòng tay đón nhận con dâu, Tràng thấy hạnh phúc, gắn bó với gia đình.
- Trong bữa ăn sáng với cháo loãng và cám, cả gia đình nói về lá cờ đỏ sao vàng hướng tới tương lai.
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Nhan đề Vợ nhặt.
+ Từ "vợ" thể hiện sự trân trọng.
Trong đời người, lấy vợ là việc đại sự. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Trong tác phẩm, gia đỡnh Tràng từ khi có người vợ nhặt, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, thu vén cho tổ ấm.
+ Nhưng nó lại đi kèm với từ "nhặt.
Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác. Dó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
-> Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
Tràng- một người nông dân nghèo, xấu xí, lại
là dân ngụ cư- nhặt được vợ giữa nạn đói 1945
Gây ngạc nhiên
với tất cả mọi người
Giá trị hiện thực
Giá trị nhân đạo
Người như Tràng mà lấy được vợ
Lấy vợ vào thời buổi đói
Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua thảm cảnh chết đói.
Thương xót những người nghèo trong trận đói năm Ất Dậu
Khao khát hạnh phúc, đùm bọc, lẫn nhau
Tình huống truyện giàu giá trị hiện thực và nhân đạo
2. Tình huống truyện độc đáo
Cưới xin quỏ
đơn giản
Hy vọng đổi đời
3. Bức tranh năm đói
- Cảnh vật
+ Tối sầm lại vì đói khát
+ Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người.
+ Xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút.
+ Hai bên dãy phố úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn lửa.
+ Tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết.
Không gian ảm đạm, thê lương, ngập đầy tử khí
- Con người
+ Người chết như ngả rạ, những cái thây nằm còng queo bên đường.
Ranh giới giữa cái sống và cái chết quá mong manh
+ Những gia đình từ Nam Định, Thái Bình đội chiếu dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều, chợ.
+ Xóm ngụ cư: khuôn mặt hốc hác, u tối, lũ trẻ ngồi ủ rũ; Tràng mệt mỏi,…
+ Người đói dật dờ đi lại như những bóng ma
Hai em bé Thái Bình 1945
Người chết la liệt
4. Diễn biến tâm trạng các nhân vật
a. Nhân vật Tràng
- Hoàn cảnh: nghèo, xấu xí thô kệch, lại là dân ngụ cư-> không có hi vọng lấy được vợ
- Cho người đàn bà ăn bánh đúc
=> lòng nhân hậu, sự cảm thông đối với người cùng cảnh ngộ.
=> Khát khao hạnh phúc, bất chấp sự đe doạ của cái đói, cái chết.
Lúc đầu cũng “chợn” => “tặc lưỡi: Chậc, kệ!”
- Khi người đàn bà quyết định theo Tràng về
- Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư:
+ “mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường”, “tủm tỉm cười”, “hai mắt thì sáng lên lấp lánh”
+ Trước con mắt tò mò của người dân trong xóm, vẻ ngượng nghịu của người vợ, Tràng “thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc”
+ Tràng như “quên cả cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày”, trong lòng hắn “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”
Tình thương là hạnh phúc của con người
- Buổi sáng đầu tiên có vợ
Về đến nhà
+ Lo sợ, hồi hộp, sợ mẹ không đồng ý.
+ Giới thiệu vợ mình với mẹ:”Kìa nhà tôi nó chào u.”
+ Trước cảnh mẹ và vợ đang thu vén nhà cửa: Tràng thấy “thấm thía cảm động”, thấy “thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, “một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. Tràng thấy mình “nên người”, “có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”.
+ Tràng thấy “êm ái, lửng lơ như người vừa từ trong giấc mơ đi ra”, “việc hắn có vợ đến hôm nay hắn còn ngỡ ngàng như không phải”.
+ Nhận ra “xung quanh mình vừa có cái gì thay đổi mới mẻ, khác lạ”
Hạnh phúc với người vợ nhặt là một bước ngoặt trong cuộc đời Tràng, tạo ra sự biến đổi kì diệu trong con người anh. Anh trưởng thành hơn, đầy ý thức trách nhiệm và niềm tin vào tương lai.
b. Người vợ nhặt
- Hoàn cảnh đáng thương: không tên tuổi, gia đình, quê quán. Áo quần tả tơi như tổ đỉa, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.
- Khi mới gặp Tràng:
+ Cong cớn, sưng sỉa
+ Trơ trẽn: “cắm đầu ăn một chặp hết bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì”
-> cái đói làm tha hoá con người
- Quyết định theo Tràng về: bám vào câu nói đùa của Tràng.
- Đi qua xóm ngụ cư:
Ngượng nghịu, rón rén, e thẹn,
thị “nén tiếng thở dài”.
để chạy trốn cái đói
- Nhìn thấy nhà Tràng, “cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”:
- Trong nhà Tràng: Thị ngồi mớm ở mép giường, tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần.
- Đứng trước mặt mẹ chồng: lễ phép, cúi mặt, tay vân vê tà áo…
- Sáng hôm sau
+ điềm nhiên và vào miệng miếng cháo cám “đắng chát và nghẹn bứ ở trong cổ”
Người đàn bà đã thay đổi, “rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn “ như trước.
+ cùng bà cụ Tứ dọn dẹp nhà cửa chu đáo, sạch sẽ
c. Bà cụ Tứ
- Nhìn con reo lên, lật đật chạy ra đón:
bà cụ “phấp phỏng”
* Lúc về nhà:
- Thấy người đàn bà lạ chào mình bằng “u”:
bà ngạc nhiên, “đứng sững lại”
- Khi hiểu ra con trai nhặt được vợ:
bà “cúi đầu nín lặng”, lòng “vừa ai oán, vừa xót thương cho số kiếp của đứa con mình”; lo lắng cho tương lai của con: “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”
- Thương xót, cảm thông cho người đàn bà: “người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này…”
- Trĩu nặng nỗi lo âu: “đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt (…). Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài…”
- Động viên, an ủi con: “Chúng mày bảo nhau mà làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá…”
- Chấp nhận người con dâu: “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”
Tâm lí nhân vật được diễn tả đan xen nhiều thái cực: buồn, vui, mừng, tủi, lo âu, hi vọng.
* Buổi sáng đầu tiên có con dâu
- Xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa
- Bà lão nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường.
- Xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa
- Bà lão nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường.
- Trong bữa cơm đón nàng dâu mới: nói toàn
chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này
- Xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa
Lòng mẹ bao la như biển trời…
Bà cụ Tứ là hiện thân cho nỗi khổ của con người trong xã hội cũ. Song sáng ngời lên ở nhân vật là tấm lòng của người mẹ rất mực yêu con, vun vén cho hạnh phúc của con, bao dung nhân hậu, đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào tương lai
5. Kết thúc truyện
gợi niềm tin mãnh liệt về tương lai, về cuộc đổi đời của Tràng, gia đình anh và những người dân khốn khổ.
Hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc Nhật, đằng trước là lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong tâm tưởng của Tràng.
Tác phẩm mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc:
- Miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945, từ đó tố cáo sâu sắc tội ác diệt chủng của bọn thực dân phát xít.
1. Nội dung
III. KẾT LUẬN
- Phát hiện và khẳng định phẩm chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của con người: ngay trên bờ vực cái chết, họ vẫn khát khao mái ấm gia đình, yêu thương đùm bọc lẫn nhau và không thôi hi vọng ở tương lai.
2. Nghệ thuật: kể chuyện tự nhiên, sáng tạo tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ mộc mạc…
Kim Lân
1.Tác giả (1920-2007)
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
- Quê: Từ Sơn- Bắc Ninh
I. TÌM HIỂU CHUNG
- Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn.
- Thế giới nghệ thuật tập trung ở khung cảnh nông thôn và hình tượng người nông dân.
- Tác phẩm chính: “Nên vợ nên chồng” (1955)
“Con chó xấu xí” (1962)
2.Tác phẩm
- In trong “Con chó xấu xí” (1962)
- Tiền thân là cuốn tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”
- Bối cảnh hiện thực: nạn đói khủng khiếp mùa xuân năm Ất Dậu (1945)
Đói quá phải ăn cả thịt chuột
Bức tranh nạn đói do một họa sĩ vô danh vẽ năm1945
Bức tranh vẽ bằng bút chì trên giấy, bên dưới không ký tên người vẽ, chỉ có một dòng chữ “Đói 1945”. Bức vẽ mô tả một cô gái đang bị hành hạ bởi cơn đói. Cô gái ngồi với bộ dạng rách rưới, chân tay khẳng khiu, hốc mắt sâu đờ đẫn, ánh mắt và gương mặt như bị che mờ bởi âm u tử khí. Để diễn tả một con người bị cái đói hút kiệt dương khí đến như vậy, bộ dạng gần như một bóng ma, hẳn người vẽ phải là một họa sĩ có kỹ thuật cao và một trái tim thấu cảm nỗi đau của những con người đang bị nạn đói hành hạ.
( theo xaluan.com)
Tóm tắt truyện
- Trong nạn đói 1945, Tràng là người dân ngụ cư nghèo khổ đã "nhặt" được một cô vợ chỉ nhờ 4 bát bánh đúc và vài câu nói đùa.
- Bà cụ Tứ mở rộng vòng tay đón nhận con dâu, Tràng thấy hạnh phúc, gắn bó với gia đình.
- Trong bữa ăn sáng với cháo loãng và cám, cả gia đình nói về lá cờ đỏ sao vàng hướng tới tương lai.
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN
1. Nhan đề Vợ nhặt.
+ Từ "vợ" thể hiện sự trân trọng.
Trong đời người, lấy vợ là việc đại sự. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Trong tác phẩm, gia đỡnh Tràng từ khi có người vợ nhặt, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, thu vén cho tổ ấm.
+ Nhưng nó lại đi kèm với từ "nhặt.
Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác. Dó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
-> Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
Tràng- một người nông dân nghèo, xấu xí, lại
là dân ngụ cư- nhặt được vợ giữa nạn đói 1945
Gây ngạc nhiên
với tất cả mọi người
Giá trị hiện thực
Giá trị nhân đạo
Người như Tràng mà lấy được vợ
Lấy vợ vào thời buổi đói
Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua thảm cảnh chết đói.
Thương xót những người nghèo trong trận đói năm Ất Dậu
Khao khát hạnh phúc, đùm bọc, lẫn nhau
Tình huống truyện giàu giá trị hiện thực và nhân đạo
2. Tình huống truyện độc đáo
Cưới xin quỏ
đơn giản
Hy vọng đổi đời
3. Bức tranh năm đói
- Cảnh vật
+ Tối sầm lại vì đói khát
+ Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người.
+ Xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút.
+ Hai bên dãy phố úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn lửa.
+ Tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết.
Không gian ảm đạm, thê lương, ngập đầy tử khí
- Con người
+ Người chết như ngả rạ, những cái thây nằm còng queo bên đường.
Ranh giới giữa cái sống và cái chết quá mong manh
+ Những gia đình từ Nam Định, Thái Bình đội chiếu dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều, chợ.
+ Xóm ngụ cư: khuôn mặt hốc hác, u tối, lũ trẻ ngồi ủ rũ; Tràng mệt mỏi,…
+ Người đói dật dờ đi lại như những bóng ma
Hai em bé Thái Bình 1945
Người chết la liệt
4. Diễn biến tâm trạng các nhân vật
a. Nhân vật Tràng
- Hoàn cảnh: nghèo, xấu xí thô kệch, lại là dân ngụ cư-> không có hi vọng lấy được vợ
- Cho người đàn bà ăn bánh đúc
=> lòng nhân hậu, sự cảm thông đối với người cùng cảnh ngộ.
=> Khát khao hạnh phúc, bất chấp sự đe doạ của cái đói, cái chết.
Lúc đầu cũng “chợn” => “tặc lưỡi: Chậc, kệ!”
- Khi người đàn bà quyết định theo Tràng về
- Khi dẫn vợ về qua xóm ngụ cư:
+ “mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường”, “tủm tỉm cười”, “hai mắt thì sáng lên lấp lánh”
+ Trước con mắt tò mò của người dân trong xóm, vẻ ngượng nghịu của người vợ, Tràng “thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc”
+ Tràng như “quên cả cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày”, trong lòng hắn “chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”
Tình thương là hạnh phúc của con người
- Buổi sáng đầu tiên có vợ
Về đến nhà
+ Lo sợ, hồi hộp, sợ mẹ không đồng ý.
+ Giới thiệu vợ mình với mẹ:”Kìa nhà tôi nó chào u.”
+ Trước cảnh mẹ và vợ đang thu vén nhà cửa: Tràng thấy “thấm thía cảm động”, thấy “thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng”, “một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. Tràng thấy mình “nên người”, “có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này”.
+ Tràng thấy “êm ái, lửng lơ như người vừa từ trong giấc mơ đi ra”, “việc hắn có vợ đến hôm nay hắn còn ngỡ ngàng như không phải”.
+ Nhận ra “xung quanh mình vừa có cái gì thay đổi mới mẻ, khác lạ”
Hạnh phúc với người vợ nhặt là một bước ngoặt trong cuộc đời Tràng, tạo ra sự biến đổi kì diệu trong con người anh. Anh trưởng thành hơn, đầy ý thức trách nhiệm và niềm tin vào tương lai.
b. Người vợ nhặt
- Hoàn cảnh đáng thương: không tên tuổi, gia đình, quê quán. Áo quần tả tơi như tổ đỉa, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt.
- Khi mới gặp Tràng:
+ Cong cớn, sưng sỉa
+ Trơ trẽn: “cắm đầu ăn một chặp hết bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò gì”
-> cái đói làm tha hoá con người
- Quyết định theo Tràng về: bám vào câu nói đùa của Tràng.
- Đi qua xóm ngụ cư:
Ngượng nghịu, rón rén, e thẹn,
thị “nén tiếng thở dài”.
để chạy trốn cái đói
- Nhìn thấy nhà Tràng, “cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”:
- Trong nhà Tràng: Thị ngồi mớm ở mép giường, tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần.
- Đứng trước mặt mẹ chồng: lễ phép, cúi mặt, tay vân vê tà áo…
- Sáng hôm sau
+ điềm nhiên và vào miệng miếng cháo cám “đắng chát và nghẹn bứ ở trong cổ”
Người đàn bà đã thay đổi, “rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn “ như trước.
+ cùng bà cụ Tứ dọn dẹp nhà cửa chu đáo, sạch sẽ
c. Bà cụ Tứ
- Nhìn con reo lên, lật đật chạy ra đón:
bà cụ “phấp phỏng”
* Lúc về nhà:
- Thấy người đàn bà lạ chào mình bằng “u”:
bà ngạc nhiên, “đứng sững lại”
- Khi hiểu ra con trai nhặt được vợ:
bà “cúi đầu nín lặng”, lòng “vừa ai oán, vừa xót thương cho số kiếp của đứa con mình”; lo lắng cho tương lai của con: “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không”
- Thương xót, cảm thông cho người đàn bà: “người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này…”
- Trĩu nặng nỗi lo âu: “đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt (…). Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài…”
- Động viên, an ủi con: “Chúng mày bảo nhau mà làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá…”
- Chấp nhận người con dâu: “Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”
Tâm lí nhân vật được diễn tả đan xen nhiều thái cực: buồn, vui, mừng, tủi, lo âu, hi vọng.
* Buổi sáng đầu tiên có con dâu
- Xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa
- Bà lão nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường.
- Xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa
- Bà lão nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường.
- Trong bữa cơm đón nàng dâu mới: nói toàn
chuyện vui, chuyện sung sướng về sau này
- Xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa
Lòng mẹ bao la như biển trời…
Bà cụ Tứ là hiện thân cho nỗi khổ của con người trong xã hội cũ. Song sáng ngời lên ở nhân vật là tấm lòng của người mẹ rất mực yêu con, vun vén cho hạnh phúc của con, bao dung nhân hậu, đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào tương lai
5. Kết thúc truyện
gợi niềm tin mãnh liệt về tương lai, về cuộc đổi đời của Tràng, gia đình anh và những người dân khốn khổ.
Hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc Nhật, đằng trước là lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong tâm tưởng của Tràng.
Tác phẩm mang giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc:
- Miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân trong nạn đói năm 1945, từ đó tố cáo sâu sắc tội ác diệt chủng của bọn thực dân phát xít.
1. Nội dung
III. KẾT LUẬN
- Phát hiện và khẳng định phẩm chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của con người: ngay trên bờ vực cái chết, họ vẫn khát khao mái ấm gia đình, yêu thương đùm bọc lẫn nhau và không thôi hi vọng ở tương lai.
2. Nghệ thuật: kể chuyện tự nhiên, sáng tạo tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ mộc mạc…
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Hằng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)