Tuần 21. Vợ nhặt

Chia sẻ bởi Hoàng Đình Quân | Ngày 09/05/2019 | 49

Chia sẻ tài liệu: Tuần 21. Vợ nhặt thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:


Vợ nhặt
Kim Lân
Tìm hiểu tác giả - tác phẩm
1. Tác giả
- Kim Lân (1920 - 2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài.
- Quê: Phù Lưu, phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
- Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông chỉ được học hết bậc tiểu học rồi phải đi làm
- Kim Lân bắt đầu viết truyện ngắn từ năm 1941.
- Ông được mệnh danh là nhà văn của làng quê, của người nông dân Việt Nam.
Nǎm 2001, Kim Lân được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.



2. Tác phẩm
Câu 1: Truyện ngắn Vợ Nhặt lấy bối cảnh từ:
A. Sự kiện Nhật đảo chính Pháp ở Đông Dương năm 1945
B. Nạn đói khủng khiếp năm 1945 ở nước ta làm hơn hai triệu người chết đói
C. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 (1919 – 1929) của thực dân Pháp
D. Cách mạng tháng Tám năm 1945
ĐA: B
Câu 2: Tiền thân của truyện ngắn Vợ Nhặt?
A. Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955)
B. Đứa con người vợ lẽ
C. Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962).
ĐA: C
3. Tóm tắt tác phẩm
Năm ấy đói tả đói tơi
Đói mòn đói mỏi đói rời người ra
Người người “xanh xám” như ma
“Quạ kêu thê thiết” thật là thảm thương
Có anh chàng nọ dân thường
Ngoại hình xấu xí lại phường phu xe
Cái lưng to cứ bè bè
“Hai mắt ti hí” lòe nhoè bóng dâm
Lại còn có tính hâm hâm
Vừa đi “lẩm bẩm” có phần dở hơi
Nhưng mà lại lạ ở đời
Giữa đường “nhặt vợ” ngàn lời thủy chung
“Câu hò đỡ nhọc” bần cùng
“Bốn bát bánh đúc” trùng phùng bên nhau
Đường về Tràng trước thị sau
Người trước đắc trí người sau ngượng ngùng

Mặt Tràng “phớn phở” ung dung
Quên đi tất cả sướng sung trở về
Nhà Tràng trông thật não lề
“Rúm ra rúm ró” chàn chề cỏ cây
Anh Tràng cứ đứng “tây ngây”
Còn thị khép nép mang đầy buồn đau
Tràng kia tự hỏi vài câu
Sao buồn thế nhỉ vì đâu mà sầu?
Hôm nay cụ Tứ đi đâu?
Tràng ra đứng đợi hồi lâu mẹ về
Bà lão trông thật thảm thê
Dáng đi “lọng khọng” bộn bề lo toan
Tràng ta sung sướng ngập tràn
“Reo như đứa trẻ” hỏi han chuyện trò



Cụ Tứ “phấp phỏng” hơi lo
Đến sân sững lại hỏi cho rõ ràng
Được lời giới thiệu của Tràng
“Nhà tôi” thân mật bà càng xót xa
Bây giờ bà lão hiểu ra
Cho người lạ ấy vào nhà làm dâu
Tân hôn sáng rực đèn dầu
“Khóc hờ” văng vẳng đâu đâu trong làng
Sớm mai buổi sáng chói chang
Anh Tràng tỉnh dậy “ngỡ ngàng như mơ”
Việc Tràng có vợ bây giờ
Sao Tràng vẫn thấy ngờ ngờ phân vân
Vợ Tràng giặt rũ quét sân
Lúc này thị đã ân cần đảm đang


Mẹ Tràng rẫy cỏ mọc hoang
Căn nhà rách nát trang hoàng tinh tươm
Tràng thấy “gắn bó” lạ thường
“Xăm xăm” ra giúp mọi người sửa sang
Bữa cơm ngày đói tan hoang
Mẹ con cười nói kể toàn chuyện vui
Cả nhà cay đắng ngọt bùi
“Chè khoán” ngon quá ngậm ngùi nhuốt trôi
Trống kia vang thúc một hồi
Thì ra thúc thuế đứng ngồi không yên
Tràng ngồi suy nghĩ điềm nhiên
Vẫn đám người đói khắp miền ngược xuôi
Lá cờ phấp phới đỏ tươi
Dẫn đường chỉ lối cho người nông dân!

II. Đọc hiểu văn bản
1. Tình huống truyện
- Tràng là người xấu xí, dở hơi lại nghèo khổ.nhưng trong cái đói khủng khiếp thì Tràng lại nhặt được vợ dễ dàng chỉ bằng bốn bát bánh đúc và vài lời trêu đùa.
- Tác dụng:
+ Vợ được nhặt về như một thứ của rơi → thân phận rẻ rúng của con người.
+ Chứa đựng bên trong một sự chua xót, nói lên cái thảm cảnh đau khổ, bất hạnh cùng cực của người lao động trước cảnh đói khát cùng cực
2. Ý nghĩa nhan đề
3. Nhân vật
a. Nhân vật Tràng.


- Người đàn ông nhà quê nghèo khổ làm nghề kéo xe và là dân ngụ cư.
- Ngoại hình: xấu xí với “hai con mắt nhỏ tí, gà gà đắm vào bóng chiều, hai bên quai hàm bạnh ra” lại còn có tật “vừa đi vừa nói lảm nhảm”.
Tâm trạng của nhân vật Tràng

- Trước khi nhặt được vợ: Tràng là người vô tư, tính cách trẻ con, hay đua vui với lũ trẻ và cười hềnh hệch. Khi nạn đói chàn về Tràng đi từng bước mệt mỏi, ủ rũ và chán nản trong cái cảnh đói khát.
Tràng cũng như bao người khác, đang dần dần bước tới bờ vực của cái chết.


- Trong quá trình nhặt được vợ:
+ Nhặt được vợ từ một câu nói đùa và 4 bát bánh đúc.

+ Tràng lo lắng, phân vân “thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo bòng”.

+ Nhưng cuối cùng lại “Chậc kệ!”, sự liều lĩnh để có được hạnh phúc.

+ Hai mắt Tràng “sáng lên lấp lánh” và Tràng “quên đi hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hằng ngày” và “trong lòng bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên”.
→ dấu hiệu của sự khao khát hạnh phúc

Bình luận về chi tiết: Tràng bỏ “hai hào” ra mua dầu để dùng trong đêm tân hôn?

+ Có đèn giống như một đám cưới truyền thống, hạnh phúc viên mãn, chàn đầy

+ Thắp đèn dầu sáng để mong muốn có một tương lai tươi sáng hơn.
Sau đêm tân hôn:

+ Hắn cảm thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con và hắn “xăm xăm chạy ra sân” muốn làm một việc gì đó để tu sửa căn nhà.
Tràng đã thay đổi, trưởng thành, suy nghĩ đã chín chắn hơn nhiều.

+ Trong bữa cơm ngày đói, Tràng tỏ ra rất ngoan ngoan, nghe lời mẹ để lo cho tương lai hạnh phúc sau này.

Kết luận:
- Cuộc đời của Tràng tiêu biểu cho số phận của người dân nghèo trước cách mạng tháng Tám. Khi chưa có nạn đói thì nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ, trong nạn đói lại lấy vợ, niềm hạnh phúc đan xen với bất hạnh.

- Cuộc đời của những người như Tràng nếu không có một sự thay đổi mang tính đột biến của cả xã hội sẽ sống mãi trong sự tăm tối, đói khát. Ở Tràng, tuy chưa có được sự thay đổi đó, nhưng cuộc sống đã bắt đầu hé mở cho anh một hướng đi. Đó là con đường đến với cách mạng một cách tự nhiên và tất yếu mà những người như Tràng sẽ đi và trong thực tế lịch sử, người nông dân Việt Nam đã đi.
b. Nhân vật thị
- Xuất thân:  Trước hết, về cảnh ngộ, xuất hiện trong tác phẩm, người vợ nhặt chỉ là một con số không tròn trĩnh : không tên tuổi, không quê hương, không giađình, không nghề nghiệp… Từ đầu đến cuối tác phẩm chị chỉ được gọi bằng “thị”- một cách gọi phiếm định giành cho chị và tất cả những người phụ nữ có cảnh ngộ và số phận đáng thương và tội nghiệp như chị.
- Ngoại hình: xuất hiện với “quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp hẳn đi”, mặt lưỡng cày xám xịt chỉ thấy hai con mắt.
Tính cách
- Tính cách:
+ Trước khi lấy Tràng: Tính cách chỏng lỏn, táo bạo, vô duyên & liều lĩnh đến mức trâng tráo.
Lần gặp Lần gặp thứ nhất: thị chủ động làm quen ra đẩy xe bò cho Tràng và “liếc mắt cười tít” với Tràng.
Lần thứ hai: thị “sầm sập chạy tới”, “sưng sỉa nói” và lại còn “đứng cong cớn” trước mặt Tràng. Đã vậy, thị còn chủ động đòi ăn. Khi được Tràng mời ăn bánh đúc, thị đã xà xuống ăn, cúi gằm ăn một mạch bốn bát bánh đúc. Ăn xong còn lấy đũa quẹt ngang miệng và khen ngon…
Có thể nói, tất cả những biểu hiện trên của thị suy cho cùng cũng là vì đói.Cái đói trong một lúc nào đó nó có thể làm biến dạng tính cách của con người.
- Sau khi làm vợ Tràng: thị trở nên hiền thục, e lệ, lễ phép và đảm đang:
+ Trên đường về:( thị đi sau Tràng cái nón rách che nghiêng, “rón rén, e thẹn” , ngượng nghịu,“chân nọ bước díu cả vào chân kia”...)
thật tội nghiệp cho cảnh cô dâu mới theo chồng về nhà : một cảnh đưa dâu không xe hoa, chẳng pháo cưới mà chỉ thấy những khuôn mặt hốc hác u tối của những người trong xóm và âm thanh của tiếng quạ, tiếng khóc hờ người chết tang thương…
+ Sau đêm tân hôn: chị dậy sớm, quét tước, dọn dẹp cho căn nhà khang trang, sạch sẽ.
+ Trong bữa cơm cưới ngày đói: chị tỏ ra là một phụ nữ am hiểu chuyện, ngoan ngoãn nghe lời.
- Như vậy, người phụ nữ không tên tuổi, không gia đình, không tên gọi, không người thân ấy đã thật sự thay bằng chính tấm lòng giàu tình nhân ái của Tràng và mẹ Tràng.
- Bóng dáng của thị hiện ra tuy không lộng lẫy nhưng lại gợi nên sự ấm áp về cuộc sống gia đình.Phải chăng thị đã mang đến một làn gió tươi mát cho cuộc sống tăm tối của những người nghèo khổ bên bờ của cái chết…
c. Nhân vật bà cụ Tứ
- Bà xuất hiện với một dánh người “lọng khọng”, đang ho hắng nhưng vẫn “lẩm bẩm gì trong miệng”
Lam lũ, vất vả
- Tâm trạng của bà cụ Tứ:
4. Giá trị hiện thực và nhân đạo
III- Kết luận:
- Tác phẩm lên án tội ác của thực dân- phát xít đã đẩy nhân dân ta đến nạn đói khủng khiếp, đồng thời trân trọng tình cảm nhân ái, cưu mang đùm bọc nhau của những người nghèo khổ.
- Con người vươn lên tìm hạnh phúc ngay bên cạnh cái chết và cùng hi vọng vào sức mạnh giải phóng của cách mạng.
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, ngôn ngữ giản dị, gần gũi, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật độc đáo.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Đình Quân
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)