Tuần 21. Vợ nhặt

Chia sẻ bởi Phạm Hoàng Minh | Ngày 09/05/2019 | 148

Chia sẻ tài liệu: Tuần 21. Vợ nhặt thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:


VỢ NHẶT
Kim Lân
Tóm tắt tác phẩm
Năm ấy đói tả đói tơi
Đói mòn đói mỏi đói rời người ra
Người người “xanh xám” như ma
“Quạ kêu thê thiết” thật là thảm thương
Có anh chàng nọ dân thường
Ngoại hình xấu xí lại phường phu xe
Cái lưng to cứ bè bè
“Hai mắt ti hí” lòe nhoè bóng dâm
Lại còn có tính hâm hâm
Vừa đi “lẩm bẩm” có phần dở hơi
Nhưng mà lại lạ ở đời
Giữa đường “nhặt vợ” ngàn lời thủy chung
“Câu hò đỡ nhọc” bần cùng
“Bốn bát bánh đúc” trùng phùng bên nhau
Đường về Tràng trước thị sau
Người trước đắc trí người sau ngượng ngùng

Mặt Tràng “phớn phở” ung dung
Quên đi tất cả sướng sung trở về
Nhà Tràng trông thật não lề
“Rúm ra rúm ró” chàn chề cỏ cây
Anh Tràng cứ đứng “tây ngây”
Còn thị khép nép mang đầy buồn đau
Tràng kia tự hỏi vài câu
Sao buồn thế nhỉ vì đâu mà sầu?
Hôm nay cụ Tứ đi đâu?
Tràng ra đứng đợi hồi lâu mẹ về
Bà lão trông thật thảm thê
Dáng đi “lọng khọng” bộn bề lo toan
Tràng ta sung sướng ngập tràn
“Reo như đứa trẻ” hỏi han chuyện trò



Cụ Tứ “phấp phỏng” hơi lo
Đến sân sững lại hỏi cho rõ ràng
Được lời giới thiệu của Tràng
“Nhà tôi” thân mật bà càng xót xa
Bây giờ bà lão hiểu ra
Cho người lạ ấy vào nhà làm dâu
Tân hôn sáng rực đèn dầu
“Khóc hờ” văng vẳng đâu đâu trong làng
Sớm mai buổi sáng chói chang
Anh Tràng tỉnh dậy “ngỡ ngàng như mơ”
Việc Tràng có vợ bây giờ
Sao Tràng vẫn thấy ngờ ngờ phân vân
Vợ Tràng giặt rũ quét sân
Lúc này thị đã ân cần đảm đang


Mẹ Tràng rẫy cỏ mọc hoang
Căn nhà rách nát trang hoàng tinh tươm
Tràng thấy “gắn bó” lạ thường
“Xăm xăm” ra giúp mọi người sửa sang
Bữa cơm ngày đói tan hoang
Mẹ con cười nói kể toàn chuyện vui
Cả nhà cay đắng ngọt bùi
“Chè khoán” ngon quá ngậm ngùi nhuốt trôi
Trống kia vang thúc một hồi
Thì ra thúc thuế đứng ngồi không yên
Tràng ngồi suy nghĩ điềm nhiên
Vẫn đám người đói khắp miền ngược xuôi
Lá cờ phấp phới đỏ tươi
Dẫn đường chỉ lối cho người nông dân!

Nhân vật “vợ nhặt”:
* Thân phận :
Không rõ gốc gác, không có tên (“thị”, người đàn bà, vợ nhặt) => Là cô gái đầu đường xó chợ
Tràng trông thấy cô “ngồi vêu” ở cửa nhà kho: nhặt chờ
* Ngoại hình :
Áo quần rách rưới tả tơi như ổ đĩa
Gầy sọp đi
Mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy 2 con mắt
=> Trông như con ma đói
* Ngôn ngữ, cử chỉ :
+ cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn…
→ thị không có 1 chút nữ tính ( SGK/26,27: “Điêu!Người thế..
“Hôm đấy leo lẻo cái mồm …)
+ cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn…
+ Được mời ăn:
mắt sáng lên
ăn một chặp 4 bát bánh đúc
ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng
Không có 1 chút e thẹn của người phụ nữ
Biến lời nói đùa của Tràng thành thật
để dễ dàng theo không Tràng
Nhân vật “vợ nhặt”:
* Ngôn ngữ, cử chỉ :
+ cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn…
+ Được mời ăn:
mắt sáng lên
ăn một chặp 4 bát bánh đúc
ăn xong, cầm đũa quệt ngang miệng
Không có 1 chút e thẹn của người phụ nữ
Nhân vật “vợ nhặt”:
* Ngôn ngữ, cử chỉ :
=> Vì đói quá, không có nơi nương tựa nên thị đã phải quên đi tất cả: Quên cả danh dự bản thân, đánh mất lòng tự trọng, sĩ diện của người con gái để theo không Tràng tìm chỗ nương thân trong cơn đói kém
(Giá trị hiện thực, lời tố cáo gián tiếp của tác phẩm)
1. Trên đường về
- đi sau Tràng chừng 3-4 bước, cắp thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách che 1/2 mặt, bước chân rón rén, e thẹn
- thấy mọi người nhìn: ngượng nghịu, chân nọ díu vào chân kia
=> Như 1 cô dâu mới trên đường về nhà chồng đầy nữ tính nhưng không giấu nổi nỗi tủi hổ, lo lắng cho quyết định bản thân bởi sự tự ý thức về thân phận hèn kém
Nhân vật “vợ nhặt”:
* Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng (SGK trang 24, 25)
Dẫn chứng: thị tỏ ra “khó chịu” khi lũ trẻ trêu chọc, càng “ngượng nghịu” trước ánh nhìn và những lời đàm tiếu
+ Bước vào cổng: “ nén 1 tiếng thở dài”
→ sự thất vọng thầm kín trước gia cảnh nhà chồng
+ Vào trong nhà:
“ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thùng, mặt bần thần” → Lo lắng, căng thẳng cho tương lai của thị, lo sợ sự không chấp nhận của bà cụ Tứ.
Khi gặp bà cụ Tứ: Lời chào lễ phép, “dáng khép nép đứng nguyên chỗ cũ → thị như ý thức được vị trí chưa chắc chắn của mình, đang xót xa, tủi phận → Chứng tỏ: Thị là người có lòng tự trọng
Nhân vật “vợ nhặt”:
2. Khi về đến nhà
* Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng (SGK trang 26, 27, 28)
Thị đã trở thành người vợ đảm đang, người con dâu ngoan (vợ hiền dâu thảo)
Dẫn chứng:
Nhà cửa, sân vườn đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng.
Quần áo ‘cũ’ rách như … đem ra sân hong
Hai cái ang nước vẫn để khô cong … kín nước đầy ăm ắp.
Đống rác mùn tung bành … đã lót sạch.
=> Bản chất của thị là hiền hậu, chịu thương chịu khó, tỏ rõ ý thức và trách nhiệm của người vợ nàng dâu
Nhân vật “vợ nhặt”:
3. Sáng hôm sau
* Diễn biến tâm trạng của người vợ nhặt khi theo về làm vợ Tràng (SGK trang 30, 31)
Nhân vật “vợ nhặt”:
=> Hạnh phúc gia đình, sự ấm cúng của tình người đã làm người vợ nhặt thay đổi, trở lại với bản tính người phụ nữ : dịu dàng, hiền hậu, đúng mực, có trách nhiệm với gia đình (Khiến Tràng cũng phải ngạc nhiên)
Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là một người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chat chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ngoài tỉnh.

Giá trị nhân đạo: K.Lân muốn gửi gắm: Sự khốn khó khiến người ta thành bèo bọt nhưng tình yêu thương đã khiến con người vươn lên, hoàn thiện tốt đẹp hơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Hoàng Minh
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)