Tuần 21. Khái quát lịch sử Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Bùi Thị Diệu |
Ngày 09/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Tuần 21. Khái quát lịch sử Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
KHÁI QUÁT
LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
Tiết 67-68
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TIẾNG VIỆT
1. Tiếng Việt thời kì dựng nước
a. Nguồn gốc tiếng Việt
Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa thuộc họ ngôn ngữ Nam Á
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
b. Quan hệ họ hàng của tiếng Việt
Họ ngôn ngữ
Nam Á
Dòng
Môn- Khmer
Tiếng
Môn
Tiếng
Bana
Tiếng
Khmer
Tiếng
Việt- Mường
Tiếng Việt
Tiếng Mường
2. Tiếng Việt thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc
- Phát triển trong mối quan hệ với các ngôn ngữ
họ Nam Á
- Tiếp xúc với tiếng Hán
- Đấu tranh bảo tồn và phát triển.
-Vay mượn từ ngữ Hán → Việt hóa
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
*Ví dụ: Tiếng Việt phát triển trong mối quan hệ với ngôn ngữ họ Nam Á
*Ví dụ: Tiếng Việt phát triển vay mượn tiếng Hán và Việt hóa.
Một số phương thức Việt hóa tiếng Hán
3. Tiếng Việt thời kỳ PK độc lập, tự chủ
- Chữ Nôm xuất hiện và thịnh hành vào thế kỉ XVIII.
- Vay mượn yếu tố văn tự Hán xây dựng thành chữ Nôm.
Chữ Nôm ra đời tạo diện mạo mới cho tiếng Việt, cho văn học.
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TIẾNG VIỆT
4. Tiếng Việt thời kỳ Pháp thuộc
Tiếng Pháp chèn ép.
Tiếp xúc Văn hoá, văn học phương Tây
- Phát triển theo hướng hiện đại hoá
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TIẾNG VIỆT
5. Tiếng Việt sau Cách mạng tháng Tám đến nay
- Hoàn thiện và chuẩn hoá
- Xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TIẾNG VIỆT
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
* Ví dụ:
Xây dựng hệ thống thuật ngữ chuyên dùng dựa trên ba cách thức:
+ Phiên âm thuật ngữ khoa học của phương Tây:
acide →Axit, amibe → amip…
+ Vay mượn qua tiếng Trung Quốc: Khí quyển, sinh quyển, quần xã, môi trường , môi sinh…
+ Đặt thuật ngữ thuần Việt (dịch ý hoặc sao phỏng): vùng trời (thay không phận), Vùng biển (thay cho hải phận), Máy bay, (thay phi cơ)…
Hoàn thiện và chuẩn hóa tiếng Việt
Tiếng Việt là ngôn ngữ thống nhất của dân tộc Việt. Quá trình hình thành và phát triển của tiếng Việt gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước.
Có nguồn gốc bản địa; thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng Môn-Khmer, có quan hệ gần gũi với tiếng Mường.
Là một ngôn ngữ đã đạt đến độ phát triển toàn diện, có vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước thời kì hội nhập.
II. CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
II. CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
- Chữ viết (văn tự) là hệ thống kí hiệu bằng đường nét dùng để ghi ngôn ngữ
- Đánh dấu bước tiến mới của nền văn minh, là điều kiện để tiếng nói trở thành ngôn ngữ văn hóa
II. CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
1. Chữ viết của người Việt cổ
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
Chữ viết của người Việt đã có từ xa xưa
II. CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
2. Chữ Nôm
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
II. CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
2. Chữ Nôm
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
- Là thứ chữ viết tiếng Việt trên cơ sở vay mượn từ chữ Hán
- Đưa tiếng Việt từng bước trở thành một ngôn ngữ văn hóa
Ra đời vào khoảng từ thế kỉ VII-X
Được dùng để sáng tác văn học vào khoảng TK XIII-XV
Phát triển đỉnh cao vào khoảng TK XVIII
II. CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
2. Chữ Nôm
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
* Cấu tạo:
- Phép hội ý: dùng hai chữ Hán, lấy nghĩa của hai chữ ghép lại gợi lên khái niệm muốn ghi
Phép giả tá: mượn nguyên cả chữ Hán để viết chữ Nôm
Phép hình thanh: Ghép hai chữ Hán, một chữ chỉ ý, một chữ chỉ âm
Diễn đạt tâm tư của người Việt
Ý thức chủ quyền về nền văn hiến
Niềm tự hào dân tộc
CHỮ NÔM
* Ý nghĩa:
3. Chữ Quốc ngữ
Alexandre
de Rhodes
II. CHỮ VIẾT TIẾNG VIỆT
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
Chữ quốc ngữ
Alexandre de Rhodes
Hỡi đồng bào cả nước,
Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
3. Chữ Quốc ngữ
Alexandre
de Rhodes
Là thứ chữ viết tiếng Việt vay mượn chữ cái Latinh
Ra đời vào khoảng TK XVI-XVII
Được dùng sáng tác văn học vào nửa cuối TK XIX
Phát triển mạnh mẽ từ đầu TK XX, trở thành một ngôn ngữ văn hóa, toàn diện.
Sau CM T8/1945, chữ Quốc ngữ là chữ viết chính thức của quốc gia Việt Nam.
So sánh chữ Nôm và chữ quốc ngữ
Nhiều chứng tích cổ, văn chương cổ được lưu truyền.
Không đánh vần được, khó học.
- Đơn giản, tiện lợi, khoa học
- Thông dụng, dễ học, dễ nhớ
Củng cố
Có tình cảm yêu quý và ý thức gìn giữ tiếng Việt.
Cần học tập, tìm hiểu tiếng Việt để sử dụng đúng, hiệu quả tiếng Việt
Làm phong phú tiếng Việt bằng cách tiếp thu những tinh hoa của các ngôn ngữ khác.
BÀI THƠ “TIẾNG VIỆT” CỦA LƯU QUANG VŨ
“ Tiếng mẹ gọi trong hoàng hôn khói sẫm
Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về
Có con nghé trên lưng bùn ướt đẫm
Nghe xạc xào gió thổi giữa cau tre.
Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng
Tiếng gọi đò sông vắng bến lau khuya
Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng
Tiếng dập dồn nước lũ xoáy chân đê.
Tiếng cha dặn khi vun cành nhóm lửa
Khi hun thuyền gieo mạ lúc đưa nôi
Tiếng mưa dội ào ào trên mái cọ
Nón ai xa thăm thẳm ở bên trời...
BÀI THƠ “TIẾNG VIỆT” CỦA LƯU QUANG VŨ
"Đá cheo leo trâu trèo trâu trượt..."
Đi mòn đàng dứt cỏ đợi người thương
Đây muối mặn gừng cay lòng khế xót
Ta như chim trong tiếng Việt như rừng.
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
BÀI THƠ “TIẾNG VIỆT” CỦA LƯU QUANG VŨ
" Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng "vườn" rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng "suối"
Tiếng "heo may" gợi nhớ những con đường.
Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng
Vẫn tiếng "làng", tiếng "nước" của riêng ta
Tiếng chẳng mất khi Loa thành đã mất
Nàng Mị Châu quì gối lạy cha già.
Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng
Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề nguôi
Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán
Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời.
BÀI THƠ “TIẾNG VIỆT” CỦA LƯU QUANG VŨ
Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng
Cao quí thâm trầm rực rỡ vui tươi
Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người
Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.
Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ
Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay
Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay
Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt.
Mỗi sớm dậy nghe bốn bể thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.
BÀI THƠ “TIẾNG VIỆT” CỦA LƯU QUANG VŨ
Ai thuở trước nói những lời thứ nhất
Còn thô sơ như mảnh đá thay rìu
Điều anh nói hôm nay, chiều sẽ tắt
Ai người sau nói tiếp những lời yêu?
Ai phiêu bạt nơi chân trời góc bể
Có gọi thầm tiếng Việt giữa đêm khuya?
Ai ở phía bên kia cầm súng khác
Cùng tôi trong tiếng Việt quay về.
Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ
Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình... ”
"Họ (các nhà thơ mới) yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt"
(Hoài Thanh)
III. Luyện tập
Bài tập 1: (tr 40 SGK)Tìm ví d? minh h?a vi?c Vi?t hĩa t? Hn
- Vay mượn trọn vẹn chữ Hán chỉ Việt hoá âm đọc: CM, chính phủ.
- Rút gọn: tr?n
- Đảo vị trí các yếu tố.
- Đổi yếu tố.
- Đổi nghĩa, mở rộng, thu hẹp nghĩa.
- Dịch nghĩa: không phận? vùng trời.
- Tạo từ mới bằng các yếu tố tiếng Hán: sản xuất bồi đắp, binh lính.
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
III. Luyện tập
Bài tập 2: uu di?m ch? qu?c ng?.
- Dễ viết, dễ đọc, dễ nhớ.
-Có thể ghi tất cả các âm thanh mới dù không biết nghĩa
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Diệu
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)