Tuần 21. Đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Thùy Dương |
Ngày 09/05/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: Tuần 21. Đọc thêm: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
-Thân Nhân Trung-
Bàn cuối: Phương Bình
Mai Thương
Phương Thùy
VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM
+ Văn Miếu - Quốc Tử Giám (chữ Hán: 文廟 - 國子監) là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở phía Nam kinh thành Thăng Long.
Hiện nay, nơi đây đã được thủ tướng chính phủ Việt Nam đưa vào danh sách xếp hạng 23 di tích quốc gia đặc biệt.
+ Quần thể kiến trúc Văn Miếu - Quốc Tử Giám bao gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu - Quốc Tử Giám và vườn Giám và kiến trúc chủ thể là Văn Miếu - nơi thờ Khổng Tử và Quốc Tử Giám - trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
+ Khu Văn Miếu - Quốc Tử Giám có tường gạch vồ bao quanh, phía trong chia thành 5 lớp không gian với các kiến trúc khác nhau.
Mỗi lớp không gian đó được giới hạn bởi các tường gạch có 3 cửa để thông với nhau (gồm cửa chính giữa và hai cửa phụ hai bên).
+ Từ ngoài vào trong có các cổng lần lượt là: cổng Văn Miếu, Đại Trung, Đại Thành và cổng Thái Học.
+ Với hơn 700 năm hoạt động đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước. Ngày nay, Văn Miếu Quốc Tử Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước đồng thời cũng là nơi khen tặng cho học sinh xuất sắc và còn là nơi tổ chức hội thơ hàng năm vào ngày rằm tháng giêng.
+ Đây từng là nơi các sĩ tử đến "cầu may" trước mỗi kỳ thi bằng cách vuốt đầu rùa tại các bia tiến sĩ, tuy nhiên, ngày nay, để bảo tồn di tích, một hàng rào được thiết lập và các sĩ tử không còn làm nghi thức cầu may như trước nữa.
+ Nơi này là nơi trên tờ tiền polymer 100.000 VND của Việt Nam
Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 tức năm Thần Vũ thứ hai đời Lý Thánh Tông
Năm 1076, Lý Nhân Tông cho lập trường Quốc Tử Giám ở bên cạnh Văn Miếu. Có thể coi đây là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam. Ban đầu, trường chỉ dành riêng cho con vua và con các bậc đại quyền quý
Năm Nguyên Phong thứ 3 1253, vua Trần Thái Tông đổi Quốc Tử Giám thành Quốc Học viện cho mở rộng và thu nhận cả con cái các nhà thường dân có sức học xuất sắc.
Năm 1156, Lý Anh Tông cho sửa lại Văn Miếu và chỉ thờ Khổng Tử
Sang thời Hậu Lê, Nho giáo rất thịnh hành. Vào năm 1484, Lê Thánh Tông cho dựng bia của những người thi đỗ tiến sĩ từ khoa thi 1442 trở đi
Năm 1762, Lê Hiển Tông cho sửa lại Quốc Tử giám- cơ sở đào tạo và giáo giục cao cấp của triều đình.
Năm 1785 cho đổi thành nhà Thái học.
Đời nhà Nguyễn, Quốc Tử giám lập tại Huế. Năm 1802, vua Gia Long ấn định đây là Văn Miếu- Hà Nội và cho xây thêm Khuê Văn Các. Trường giám cũ phía sau Văn Miếu lấy làm nhà Khải thánh thờ cha mẹ Khổng Tử.
1.Tác giả
- Thân Nhân Trung (1418- 1499):
- Tự (tên chữ): Hậu Phủ.
- Quê: làng Yên Ninh- huyện Yên Dũng (Bắc Giang).
- Đỗ tiến sĩ năm 1469, nổi tiếng văn chương, được Lê Thánh Tông tin dùng.
- Được phong là Phó nguyên soái trong Tao đàn văn học do Lê Thánh Tông sáng lập.
HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
Hoàn cảnh sáng tác:
Để khuyến khích nhân tài phát triển giáo dục từ năm 1439, triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban áo mũ, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao.
Năm 1484, thời Hồng Đức, Thân Nhân Trung đã soạn bài Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất, khoa tiến sĩ để danh kí – Bài kí để danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba ( 1442), khắc bia tiến sĩ ở Văn Miếu, Hà Nội
2. Thể văn bia:
- Là những bài văn khắc trên bia đá.
- Phân loại: 3 loại.
+ Văn bia ghi công đức.
+ Bia ghi việc xây dựng các công trình kiến trúc.
+ Bia lăng mộ.
- Mục đích: ghi chép những sự việc trọng đại hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Vai trò quan trọng của hiền tài.
+ Phần 2: Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương.
+ Phần 3: Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ.
1. Vai trò quan trọng của hiền tài:
- Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
+ Hiền tài: người có tài cao, học rộng và có đạo đức.
+ Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
=>Người tài cao, học rộng, có đức độ là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội.
=>Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh – suy của đất nước.
Đọc- hiểu văn bản:
- Phương pháp lập luận: diễn dịch.
Luận điểm được triển khai qua cách so sánh đối lập:
Nguyên khí thịnh >< Nguyên khi suy
Đất nước nhiều hiền tài >< Đất nước hiếm hiền tài
Thế nước mạnh >< Thế nước suy
=> Khẳng định tính chất rõ ràng, hiển nhiên của chân lí.
Nếu một đất nước nhiều hiền tài thì hưng thịnh phát triển, trái lại một đất nước hiếm người tài đức thì đât nước nghèo kém không phát triển được. Vì vậy muốn đất nước thịnh thì cần nhiều người hiền tài mà muốn có nhiều người hiền tài thì phải bồi dưỡng cho họ.
– Triều đình sẵn sàng giao cho hiền tài những công việc lớn của đất nước
-> Như vậy có thể thấy hiền tài là một nguồn lực cần thiết và quan trọng trong quá trình hình thành bảo vệ và xây dựng đất nước. Một đất nước có tài nguyên phong phú đến đâu mà không có những người tài giỏi đức độ thì chẳng biết cách mà khai thác tài nguyên đó. Và cuối cùng nghèo vẫn hoàn nghèo mà thôi. Chính vì thế cần bồi dưỡng những con người có tài có đức để phát triển đất nước vững mạnh hơn
2. Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương:
- Những việc đã làm:
+ Đề cao danh tiếng, xướng danh, ghi tên ở bảng vàng.
+ Ban chức tước.
+ Ban yến tiệc...
=> Chưa đủ vì danh tiếng của hiền tài mới chỉ được vang danh ngắn ngủi, lẫy lừng một thời mà ko lưu truyền được lâu dài.
- Việc sẽ làm: Khắc bia tiến sĩ.
3. Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ:
- Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, ra sức rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua, giúp nước.
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác, ý xấu bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
- Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần rèn rũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho đất nước.
Tổng kết bài học:
- Sơ đồ kết cấu của bài văn bia trên:
VVai trò quan trọng của hiền tài
Những việc làm khuyến khích hiền tài
Những việc đã làm
Việc sẽ làm
Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ
2. Về nội dung:
- Khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia: có quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước.
Khắc bia tiến sĩ là việc làm khích lệ nhân tài không những có ý nghiã lớn với đương thời mà còn có ý nghĩa lâu dài với hậu thế.
- Thấy được chính sách trọng nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông. Từ đó có thể rút ra những bài học lịch sử quý báu.
1. Về nghệ thuật:
-Bài kí giàu chất hùng biện, có sức thuyết phục cao.
-Lập luận mạch lạc, chặt chẽ.
-Bút pháp rắn rỏi, cô đọng súc tích.
-Lời văn trang trọng.
Bài học lịch sử rút ra:
+ Ở thời đại nào “hiền tài” cũng là “nguyên khí của quốc gia” "phải biết quý trọng hiền tài.
+ Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh- suy của đất nước.
+ Sự đúng đắn trong quan điểm của nhà nước ta: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
-Thân Nhân Trung-
Bàn cuối: Phương Bình
Mai Thương
Phương Thùy
VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM
+ Văn Miếu - Quốc Tử Giám (chữ Hán: 文廟 - 國子監) là quần thể di tích đa dạng và phong phú hàng đầu của thành phố Hà Nội, nằm ở phía Nam kinh thành Thăng Long.
Hiện nay, nơi đây đã được thủ tướng chính phủ Việt Nam đưa vào danh sách xếp hạng 23 di tích quốc gia đặc biệt.
+ Quần thể kiến trúc Văn Miếu - Quốc Tử Giám bao gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu - Quốc Tử Giám và vườn Giám và kiến trúc chủ thể là Văn Miếu - nơi thờ Khổng Tử và Quốc Tử Giám - trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
+ Khu Văn Miếu - Quốc Tử Giám có tường gạch vồ bao quanh, phía trong chia thành 5 lớp không gian với các kiến trúc khác nhau.
Mỗi lớp không gian đó được giới hạn bởi các tường gạch có 3 cửa để thông với nhau (gồm cửa chính giữa và hai cửa phụ hai bên).
+ Từ ngoài vào trong có các cổng lần lượt là: cổng Văn Miếu, Đại Trung, Đại Thành và cổng Thái Học.
+ Với hơn 700 năm hoạt động đã đào tạo hàng nghìn nhân tài cho đất nước. Ngày nay, Văn Miếu Quốc Tử Giám là nơi tham quan của du khách trong và ngoài nước đồng thời cũng là nơi khen tặng cho học sinh xuất sắc và còn là nơi tổ chức hội thơ hàng năm vào ngày rằm tháng giêng.
+ Đây từng là nơi các sĩ tử đến "cầu may" trước mỗi kỳ thi bằng cách vuốt đầu rùa tại các bia tiến sĩ, tuy nhiên, ngày nay, để bảo tồn di tích, một hàng rào được thiết lập và các sĩ tử không còn làm nghi thức cầu may như trước nữa.
+ Nơi này là nơi trên tờ tiền polymer 100.000 VND của Việt Nam
Văn Miếu được xây dựng từ năm 1070 tức năm Thần Vũ thứ hai đời Lý Thánh Tông
Năm 1076, Lý Nhân Tông cho lập trường Quốc Tử Giám ở bên cạnh Văn Miếu. Có thể coi đây là trường đại học đầu tiên ở Việt Nam. Ban đầu, trường chỉ dành riêng cho con vua và con các bậc đại quyền quý
Năm Nguyên Phong thứ 3 1253, vua Trần Thái Tông đổi Quốc Tử Giám thành Quốc Học viện cho mở rộng và thu nhận cả con cái các nhà thường dân có sức học xuất sắc.
Năm 1156, Lý Anh Tông cho sửa lại Văn Miếu và chỉ thờ Khổng Tử
Sang thời Hậu Lê, Nho giáo rất thịnh hành. Vào năm 1484, Lê Thánh Tông cho dựng bia của những người thi đỗ tiến sĩ từ khoa thi 1442 trở đi
Năm 1762, Lê Hiển Tông cho sửa lại Quốc Tử giám- cơ sở đào tạo và giáo giục cao cấp của triều đình.
Năm 1785 cho đổi thành nhà Thái học.
Đời nhà Nguyễn, Quốc Tử giám lập tại Huế. Năm 1802, vua Gia Long ấn định đây là Văn Miếu- Hà Nội và cho xây thêm Khuê Văn Các. Trường giám cũ phía sau Văn Miếu lấy làm nhà Khải thánh thờ cha mẹ Khổng Tử.
1.Tác giả
- Thân Nhân Trung (1418- 1499):
- Tự (tên chữ): Hậu Phủ.
- Quê: làng Yên Ninh- huyện Yên Dũng (Bắc Giang).
- Đỗ tiến sĩ năm 1469, nổi tiếng văn chương, được Lê Thánh Tông tin dùng.
- Được phong là Phó nguyên soái trong Tao đàn văn học do Lê Thánh Tông sáng lập.
HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
Hoàn cảnh sáng tác:
Để khuyến khích nhân tài phát triển giáo dục từ năm 1439, triều Lê đặt ra lệ xướng danh, yết bảng, ban áo mũ, cấp ngựa, đãi yến và vinh quy bái tổ cho những người đỗ đạt cao.
Năm 1484, thời Hồng Đức, Thân Nhân Trung đã soạn bài Đại Bảo tam niên Nhâm Tuất, khoa tiến sĩ để danh kí – Bài kí để danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba ( 1442), khắc bia tiến sĩ ở Văn Miếu, Hà Nội
2. Thể văn bia:
- Là những bài văn khắc trên bia đá.
- Phân loại: 3 loại.
+ Văn bia ghi công đức.
+ Bia ghi việc xây dựng các công trình kiến trúc.
+ Bia lăng mộ.
- Mục đích: ghi chép những sự việc trọng đại hoặc tên tuổi, cuộc đời của những người có công đức lớn để lưu truyền cho đời sau.
- Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: Vai trò quan trọng của hiền tài.
+ Phần 2: Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương.
+ Phần 3: Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ.
1. Vai trò quan trọng của hiền tài:
- Hiền tài là nguyên khí của quốc gia:
+ Hiền tài: người có tài cao, học rộng và có đạo đức.
+ Nguyên khí: khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của sự vật.
=>Người tài cao, học rộng, có đức độ là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội.
=>Hiền tài có quan hệ lớn đến sự thịnh – suy của đất nước.
Đọc- hiểu văn bản:
- Phương pháp lập luận: diễn dịch.
Luận điểm được triển khai qua cách so sánh đối lập:
Nguyên khí thịnh >< Nguyên khi suy
Đất nước nhiều hiền tài >< Đất nước hiếm hiền tài
Thế nước mạnh >< Thế nước suy
=> Khẳng định tính chất rõ ràng, hiển nhiên của chân lí.
Nếu một đất nước nhiều hiền tài thì hưng thịnh phát triển, trái lại một đất nước hiếm người tài đức thì đât nước nghèo kém không phát triển được. Vì vậy muốn đất nước thịnh thì cần nhiều người hiền tài mà muốn có nhiều người hiền tài thì phải bồi dưỡng cho họ.
– Triều đình sẵn sàng giao cho hiền tài những công việc lớn của đất nước
-> Như vậy có thể thấy hiền tài là một nguồn lực cần thiết và quan trọng trong quá trình hình thành bảo vệ và xây dựng đất nước. Một đất nước có tài nguyên phong phú đến đâu mà không có những người tài giỏi đức độ thì chẳng biết cách mà khai thác tài nguyên đó. Và cuối cùng nghèo vẫn hoàn nghèo mà thôi. Chính vì thế cần bồi dưỡng những con người có tài có đức để phát triển đất nước vững mạnh hơn
2. Những việc làm khuyến khích hiền tài của các thánh đế minh vương:
- Những việc đã làm:
+ Đề cao danh tiếng, xướng danh, ghi tên ở bảng vàng.
+ Ban chức tước.
+ Ban yến tiệc...
=> Chưa đủ vì danh tiếng của hiền tài mới chỉ được vang danh ngắn ngủi, lẫy lừng một thời mà ko lưu truyền được lâu dài.
- Việc sẽ làm: Khắc bia tiến sĩ.
3. Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ:
- Khuyến khích hiền tài: kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn, hâm mộ, ra sức rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua, giúp nước.
- Ngăn ngừa điều ác, kẻ ác, ý xấu bị ngăn chặn, lòng thiện tràn đầy, kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện xem đó mà cố gắng.
- Dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, góp phần rèn rũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho đất nước.
Tổng kết bài học:
- Sơ đồ kết cấu của bài văn bia trên:
VVai trò quan trọng của hiền tài
Những việc làm khuyến khích hiền tài
Những việc đã làm
Việc sẽ làm
Ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ
2. Về nội dung:
- Khẳng định tầm quan trọng của hiền tài đối với quốc gia: có quan hệ sống còn đối với sự thịnh suy của đất nước.
Khắc bia tiến sĩ là việc làm khích lệ nhân tài không những có ý nghiã lớn với đương thời mà còn có ý nghĩa lâu dài với hậu thế.
- Thấy được chính sách trọng nhân tài của triều đại Lê Thánh Tông. Từ đó có thể rút ra những bài học lịch sử quý báu.
1. Về nghệ thuật:
-Bài kí giàu chất hùng biện, có sức thuyết phục cao.
-Lập luận mạch lạc, chặt chẽ.
-Bút pháp rắn rỏi, cô đọng súc tích.
-Lời văn trang trọng.
Bài học lịch sử rút ra:
+ Ở thời đại nào “hiền tài” cũng là “nguyên khí của quốc gia” "phải biết quý trọng hiền tài.
+ Hiền tài có mối quan hệ sống còn đối với sự thịnh- suy của đất nước.
+ Sự đúng đắn trong quan điểm của nhà nước ta: Giáo dục là quốc sách hàng đầu.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)