Tuần 20. Hầu Trời
Chia sẻ bởi Lê Thị Hoài Thu |
Ngày 10/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Tuần 20. Hầu Trời thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
I/ Tìm hiểu chung :
1/ Tác giả Tản Đà :
-Sinh ra trong buổi giao thời, Tản Đà là “con người của hai thế kỷ” (kể cả về học vấn, lối sống và văn chương).
- Là một người có cá tính :
+ Xuất thân trong gia đình quan lại phong kiến nhưng lại sống theo phương thức của tư sản thành thị.
+ Học chữ Hán nhưng lại viết văn bằng chữ Quốc ngữ và ham học để tiến kịp thời đại.
+ Là nhà nho nhưng ít chịu khép mình trong khuôn phép nho gia.
Tản Đà ( 1889-1939)
- Phong cách thơ văn:
+ Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khóang, ngông nghênh, vừa cảm thương, ưu ái.
+ Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.
+ Tác phẩm tiêu biểu:
( sgk)
Tham khảo thêm về TẢN ĐÀ
Tản Đà (1888–1939) là một thi sĩ, văn sĩ, kịch tác gia lãng mạn người Việt Nam. Trên văn đàn của văn học Việt Nam trong hơn 3 thập niên đầu thế kỷ 20, Tản Đà nổi lên như một ngôi sao sáng, vừa độc đáo, vừa dồi dào năng lực sáng tạo. Ông là một cây bút phóng khoáng, xông xáo trên nhiều lĩnh vực, đi khắp miền đất nước, ông để lại nhiều tác phẩm với nhiều thể loại. Ông đã từng làm chủ bút tạp chí Hữu Thanh, An Nam tạp chí. Ông được đánh giá là người mở đầu cho thơ mới của văn học Việt Nam, là "gạch nối giữa hai thời kỳ văn học cổ điển và hiện đại". Ngoài sáng tác thơ, Tản Đà còn dịch thơ Đường và được biết đến như một người dịch thơ Đường sang thơ lục bát hay nhất Việt Nam.
Nhà thơ Tản Đà (1889 - 1939)
Tản Đà qua kí họa (1889 - 1939)
Hình ảnh minh hoạ thêm về Tản Đà và quê hương – gia đình của ông
Núi Tản , Sông Đà - quê hương của Tản Đà
Cảnh non nước - Nguồn cảm hứng cho tác phẩm
“Thề non nước của Tản Đà”
Con gái Nguyễn Thuý Ngọc và hai cháu ngoại Hương Thu và Thuý Loan của Tản Đà.
Bún thang-Món ăn khoái khẩu của Tản Đà
- Hầu Trời được in trong tập “Còn chơi” của Tản Đà , xuất bản lần đầu năm 1921. Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạn đã khá đậm nét trong văn chương thời đại. Xã hội TD1/2 PK đầy rẫy những ngang trái và xót xa.
- Cảm hứng sáng tác:
+ Nói về Trời - một mô típ nghệ thuật có tính hệ thống trong thơ Tản Đà.
(Ông tự coi mình là một trích Tiên - một vị Tiên bị đày xuống hạ giới vì tội “ ngông”; Ông luôn mơ thấy mình lênThượng giới, lên Thiên đình để hội ngộ với các mỹ nhân cổ kim như Tây Thi, Chiêu Quân, Dương Quý Phi và đàm đạo văn chương với các bậc tiền bối như : Nguyễn Trãi, Hàn Thuyên, Đoàn Thị Điểm , Hồ Xuân Hương…; thậm chí với cả cụ Khổng Tử. Ông còn Viết thư hỏi Giời và bị Giời mắng…).
=> Hầu Trời là một khoảnh khắc trong cả chuỗi lãng mạn đó của nhà thơ.
2. Về Xuất xứ và cảm hứng sáng tác của bài thơ
- Ph?n 1: T? d?u ? "Truy?n cho van si ng?i choi d?y" : Giới thiệu câu chuyện
-Ph?n 2. Ti?p ? ".ta chua bi?t" Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:
a. Thái độ của thi nhân khi đọc thơ và việc thi nhân nói về tác phẩm của mình
b. Thái độ của người nghe thơ (Trời và chư tiên)
-Ph?n 3: Cịn l?i: Thi nhân trò chuyện với Trời
a. Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
b. Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân
3.Bố cục và nội dung của bài thơ
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
-Đêm qua: Chẳng biết có hay không
Thật , thật, thật, thật
+ Cách dùng điệp từ: nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc thật của thi nhân.
+Kết cấu câu cảm thán :bộc lộ cảm xúc bàng hoàng của nhà thơ.
+ Kết hợp câu khẳng định :diễn tả trạng thái mơ mà như tỉnh; thực mà như hư của nhà thơ.
khẳng định độ chân thật câu chuyện sắp kể
cách vào đề gây được mối nghi vấn, gợi trí tò mò tạo sự hấp dẫn ở người đọc
b. Thi nhân đọc thơ cho Trời và Chư Tiên nghe:
b1.Thái độ của thi nhân khi đọc thơ:
- Thi nhân đọc thơ một cách cao hứng và có phần tự đắc.(đọc hết văn vần văn xuôi…).
-Thi nhân kể tường tận từng chi tiết về các tác phẩm của mình (Hai quyển khối tình…)
- Gịong đọc thơ của thi nhân vừa truyền cảm, vừa hóm hỉnh, vừa sảng khoái cuốn hút người nghe.
- Tản Đà là một người rất “ngông” khi dám lên Trời để khẳng định tài năng thơ văn của mình.
-Bởi lẽ,Tản Đà là một nhà thơ biết ý thức về tài năng và thơ văn của mình, dám đường hoàng bộc lộ cái “TÔI” cá thể của mình.
( Cĩ th? nĩi, ci "TƠI", cI NGƠNG trong văn chương thường biểu hiện thái độ phản ứng của người nghệ sĩ tài hoa, có cốt cách, có tâm hồn không muốn chấp nhận sự bằng phẳng, sự đơn điệu, nên thường tự đề cao, phóng đại cá tính của mình. Đó là niềm khao khát chân thành trong tâm hồn thi sĩ.)
b2.Thái độ của người nghe thơ:
- Thái độ của Trời:
+ “Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay”.
+ “Văn thật tuyệt!..
+ “Nhời văn chuốt đẹp như sao băng
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!
Êm như gió thoảng, tinh như sương”…
thái độ tâm đắc khi nghe thơ và cất lời khen rất nhiệt thành.
- Thái độ của Chư Tiên:
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay.
nghe thơ một cách xúc động, tán thưởng và hâm mộ.
Tóm lại:
Thái độ của Trời và Chư Tiên khi nghe thơ đã tỏ ra rất thích thú và ngưỡng mộ tài năng thơ ca của thi nhân.
? Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng mạn và thể hiện tư tuởng thoát li trước thời cuộc c?a nh tho.
c. Thi nhân trò chuyện với Trời
c1/ . Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
- Thi nhân kể họ tên, quê quán :
" Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Nam Việt."
? Cách t? kể v? họ tên trong thơ văn càng khẳng định hơn về cái tôi cá nhân c?a nh tho
- Thi nhân kể về cuộc sống :
" Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó.
.
? Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội "o com ghì st d?t" b?y gi?.
T? dĩ, T?n D d ghi l?i một bức tranh rất chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn, nhà thơ khác.
?Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ
C2.Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:
“…Trời định sai con một việc này
Là việc “thiên lương”của nhân loại
Cho con xuống thuật cùng đời hay”.
Nhiệm vụ Trời giao cho thi nhân : Truyền bá “thiên lương” cho hạ giới - một trách nhiệm nặng nề nhưng rất vinh dự vì có ý nghĩa với cuộc đời.
Từ trách nhiệm này, chứng tỏ nhà thơ dù lãng mạn nhưng vẫn không thoát ly hiện thực cuộc sống.Tác giả vẫn ý thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình với cuộc đời , mong giúp đời tốt đẹp hơn.
III/ GHI NHỚ
1. Về nội dung:
- Baøi thô theå hieän “caùi toâi” caù nhaân ngoâng ngheânh- một “cái tôi” ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.
2. Về nghệ thuật:
- Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật : thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng thơ thoải mái - tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, hóm hỉnh…
VI/ LUYỆN TẬP
1/ Bài tập 1: Viết ý tưởng hoặc câu thơ mà em thích sau khi học xong bài thơ bằng một đoạn văn ( khoảng 10 dòng).
2/ Bình luận về cái “ ngông” của một số nhà thơ trong văn chương ( nói chung) và cái “ ngông” trong thơ Tản Đà ( nói riêng) qua bài thơ Hầu Trời?
1/ Tác giả Tản Đà :
-Sinh ra trong buổi giao thời, Tản Đà là “con người của hai thế kỷ” (kể cả về học vấn, lối sống và văn chương).
- Là một người có cá tính :
+ Xuất thân trong gia đình quan lại phong kiến nhưng lại sống theo phương thức của tư sản thành thị.
+ Học chữ Hán nhưng lại viết văn bằng chữ Quốc ngữ và ham học để tiến kịp thời đại.
+ Là nhà nho nhưng ít chịu khép mình trong khuôn phép nho gia.
Tản Đà ( 1889-1939)
- Phong cách thơ văn:
+ Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khóang, ngông nghênh, vừa cảm thương, ưu ái.
+ Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.
+ Tác phẩm tiêu biểu:
( sgk)
Tham khảo thêm về TẢN ĐÀ
Tản Đà (1888–1939) là một thi sĩ, văn sĩ, kịch tác gia lãng mạn người Việt Nam. Trên văn đàn của văn học Việt Nam trong hơn 3 thập niên đầu thế kỷ 20, Tản Đà nổi lên như một ngôi sao sáng, vừa độc đáo, vừa dồi dào năng lực sáng tạo. Ông là một cây bút phóng khoáng, xông xáo trên nhiều lĩnh vực, đi khắp miền đất nước, ông để lại nhiều tác phẩm với nhiều thể loại. Ông đã từng làm chủ bút tạp chí Hữu Thanh, An Nam tạp chí. Ông được đánh giá là người mở đầu cho thơ mới của văn học Việt Nam, là "gạch nối giữa hai thời kỳ văn học cổ điển và hiện đại". Ngoài sáng tác thơ, Tản Đà còn dịch thơ Đường và được biết đến như một người dịch thơ Đường sang thơ lục bát hay nhất Việt Nam.
Nhà thơ Tản Đà (1889 - 1939)
Tản Đà qua kí họa (1889 - 1939)
Hình ảnh minh hoạ thêm về Tản Đà và quê hương – gia đình của ông
Núi Tản , Sông Đà - quê hương của Tản Đà
Cảnh non nước - Nguồn cảm hứng cho tác phẩm
“Thề non nước của Tản Đà”
Con gái Nguyễn Thuý Ngọc và hai cháu ngoại Hương Thu và Thuý Loan của Tản Đà.
Bún thang-Món ăn khoái khẩu của Tản Đà
- Hầu Trời được in trong tập “Còn chơi” của Tản Đà , xuất bản lần đầu năm 1921. Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạn đã khá đậm nét trong văn chương thời đại. Xã hội TD1/2 PK đầy rẫy những ngang trái và xót xa.
- Cảm hứng sáng tác:
+ Nói về Trời - một mô típ nghệ thuật có tính hệ thống trong thơ Tản Đà.
(Ông tự coi mình là một trích Tiên - một vị Tiên bị đày xuống hạ giới vì tội “ ngông”; Ông luôn mơ thấy mình lênThượng giới, lên Thiên đình để hội ngộ với các mỹ nhân cổ kim như Tây Thi, Chiêu Quân, Dương Quý Phi và đàm đạo văn chương với các bậc tiền bối như : Nguyễn Trãi, Hàn Thuyên, Đoàn Thị Điểm , Hồ Xuân Hương…; thậm chí với cả cụ Khổng Tử. Ông còn Viết thư hỏi Giời và bị Giời mắng…).
=> Hầu Trời là một khoảnh khắc trong cả chuỗi lãng mạn đó của nhà thơ.
2. Về Xuất xứ và cảm hứng sáng tác của bài thơ
- Ph?n 1: T? d?u ? "Truy?n cho van si ng?i choi d?y" : Giới thiệu câu chuyện
-Ph?n 2. Ti?p ? ".ta chua bi?t" Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:
a. Thái độ của thi nhân khi đọc thơ và việc thi nhân nói về tác phẩm của mình
b. Thái độ của người nghe thơ (Trời và chư tiên)
-Ph?n 3: Cịn l?i: Thi nhân trò chuyện với Trời
a. Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
b. Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân
3.Bố cục và nội dung của bài thơ
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
-Đêm qua: Chẳng biết có hay không
Thật , thật, thật, thật
+ Cách dùng điệp từ: nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc thật của thi nhân.
+Kết cấu câu cảm thán :bộc lộ cảm xúc bàng hoàng của nhà thơ.
+ Kết hợp câu khẳng định :diễn tả trạng thái mơ mà như tỉnh; thực mà như hư của nhà thơ.
khẳng định độ chân thật câu chuyện sắp kể
cách vào đề gây được mối nghi vấn, gợi trí tò mò tạo sự hấp dẫn ở người đọc
b. Thi nhân đọc thơ cho Trời và Chư Tiên nghe:
b1.Thái độ của thi nhân khi đọc thơ:
- Thi nhân đọc thơ một cách cao hứng và có phần tự đắc.(đọc hết văn vần văn xuôi…).
-Thi nhân kể tường tận từng chi tiết về các tác phẩm của mình (Hai quyển khối tình…)
- Gịong đọc thơ của thi nhân vừa truyền cảm, vừa hóm hỉnh, vừa sảng khoái cuốn hút người nghe.
- Tản Đà là một người rất “ngông” khi dám lên Trời để khẳng định tài năng thơ văn của mình.
-Bởi lẽ,Tản Đà là một nhà thơ biết ý thức về tài năng và thơ văn của mình, dám đường hoàng bộc lộ cái “TÔI” cá thể của mình.
( Cĩ th? nĩi, ci "TƠI", cI NGƠNG trong văn chương thường biểu hiện thái độ phản ứng của người nghệ sĩ tài hoa, có cốt cách, có tâm hồn không muốn chấp nhận sự bằng phẳng, sự đơn điệu, nên thường tự đề cao, phóng đại cá tính của mình. Đó là niềm khao khát chân thành trong tâm hồn thi sĩ.)
b2.Thái độ của người nghe thơ:
- Thái độ của Trời:
+ “Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay”.
+ “Văn thật tuyệt!..
+ “Nhời văn chuốt đẹp như sao băng
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!
Êm như gió thoảng, tinh như sương”…
thái độ tâm đắc khi nghe thơ và cất lời khen rất nhiệt thành.
- Thái độ của Chư Tiên:
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay.
nghe thơ một cách xúc động, tán thưởng và hâm mộ.
Tóm lại:
Thái độ của Trời và Chư Tiên khi nghe thơ đã tỏ ra rất thích thú và ngưỡng mộ tài năng thơ ca của thi nhân.
? Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng mạn và thể hiện tư tuởng thoát li trước thời cuộc c?a nh tho.
c. Thi nhân trò chuyện với Trời
c1/ . Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
- Thi nhân kể họ tên, quê quán :
" Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Nam Việt."
? Cách t? kể v? họ tên trong thơ văn càng khẳng định hơn về cái tôi cá nhân c?a nh tho
- Thi nhân kể về cuộc sống :
" Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó.
.
? Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội "o com ghì st d?t" b?y gi?.
T? dĩ, T?n D d ghi l?i một bức tranh rất chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn, nhà thơ khác.
?Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ
C2.Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:
“…Trời định sai con một việc này
Là việc “thiên lương”của nhân loại
Cho con xuống thuật cùng đời hay”.
Nhiệm vụ Trời giao cho thi nhân : Truyền bá “thiên lương” cho hạ giới - một trách nhiệm nặng nề nhưng rất vinh dự vì có ý nghĩa với cuộc đời.
Từ trách nhiệm này, chứng tỏ nhà thơ dù lãng mạn nhưng vẫn không thoát ly hiện thực cuộc sống.Tác giả vẫn ý thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình với cuộc đời , mong giúp đời tốt đẹp hơn.
III/ GHI NHỚ
1. Về nội dung:
- Baøi thô theå hieän “caùi toâi” caù nhaân ngoâng ngheânh- một “cái tôi” ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.
2. Về nghệ thuật:
- Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật : thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng thơ thoải mái - tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, hóm hỉnh…
VI/ LUYỆN TẬP
1/ Bài tập 1: Viết ý tưởng hoặc câu thơ mà em thích sau khi học xong bài thơ bằng một đoạn văn ( khoảng 10 dòng).
2/ Bình luận về cái “ ngông” của một số nhà thơ trong văn chương ( nói chung) và cái “ ngông” trong thơ Tản Đà ( nói riêng) qua bài thơ Hầu Trời?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Hoài Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)