Tuần 20. Hầu Trời
Chia sẻ bởi Đào Minh Trung |
Ngày 10/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Tuần 20. Hầu Trời thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
I/ Tiểu dẫn :
1. Tác giả
- Tản Đà (1889 - 1939), tên thật Nguyễn Khắc Hiếu
- Quê hương: tỉnh Sơn Tây (nay thuộc tỉnh Hà Tây)
- Con người:
+ Sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời
+ "Người của hai thế kỷ"(Hoài Thanh)
+ Học chữ Hán từ nhỏ nhưng về sau chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ.
- Phong cách thơ văn:
+ Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khóang, ngông nghênh, vừa cảm thương, ưu ái.
+ Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
NÚI TẢN SÔNG ĐÀ
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
I/ Tiểu dẫn :
@.Các tác phẩm
- Thơ: Khối tình con I,II (1916, 1918)
- Truyện: Giấc mộng con I,II (1916, 1932)
- Tự truyện: Giấc mộng lớn (1928)
- Thơ và văn xuôi: Còn chơi (1921) .
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
I/ Tiểu dẫn :
2. Tác phẩm
a.Xuất xứ
- Hầu Trời được in trong tập “Còn chơi” của Tản Đà, xuất bản lần đầu năm 1921. Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạn đã khá đậm nét trong văn chương thời đại. Xã hội TD1/2 PK đầy rẫy những ngang trái và xót xa.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
I/ Tiểu dẫn :
b.Bố cục
- Ph?n 1: T? d?u ? "ng?i choi d?y" : Giới thiệu câu chuyện
-Ph?n 2. Ti?p ? ".ta chua bi?t" Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.
-Ph?n 3: Cịn l?i: Thi nhân trò chuyện với Trời
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
1. Giới thiệu câu chuyện:
- Câu chuyện xảy ra: “đêm qua” gợi khoảnh khắc vắng lặng, yên tĩnh.
- Chuyện kể về giấc mơ được lên cõi tiên của tác giả ( thật được lên tiên sướng lạ lùng).
Nhân vật trữ tình là nhà thơ đang mang tâm trạng “ chẳng phải hoảng hốt, đang mơ mộng”.
* Cái hay trong nghệ thuật biểu đạt của nhà thơ :
+ Cách dùng điệp từ “Thật” (Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể! Thật được lên Tiên…)
Nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc thật của thi nhân.
+ Kết cấu câu cảm thán bộc lộ cảm xúc bàng hoàng của nhà thơ.
+ Kết hợp câu khẳng định diễn tả trạng thái mơ mà như tỉnh; thực mà như hư của nhà thơ.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
Biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp từ: "thật" ? nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc của thi nhân.
+ Câu cảm thán ? bộc lộ cảm xúc bàng hoàng.
+ Câu khẳng định ? dường như lật lại vấn đề: mơ mà như tỉnh, hư mà như thực.
- Cách giới thiệu trên đã gợi cho người đọc về tứ thơ lãng mạn nhưng cảm xúc là có thực.
=>Với cách vào chuyện thật độc đáo, có duyên làm cho câu chuyện mà tác giả sắp kể trở nên lôi cuốn, hấp dẫn.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
2. Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe
a.Thái độ của thi nhân khi đọc thơ:
- Thi nhân đọc thơ một cách cao hứng và có phần tự đắc. (đọc hết văn vần văn xuôi…).
-Thi nhân kể tường tận từng chi tiết về các tác phẩm của mình (Hai quyển khối tình…)
- Gịong đọc thơ của thi nhân vừa truyền cảm, vừa hóm hỉnh, vừa sảng khoái cuốn hút người nghe.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
- Tản Đà là một người rất “ngông” khi dám lên Trời để khẳng định tài năng thơ văn của mình.
-Tản Đà là một nhà thơ biết ý thức về tài năng và thơ văn của mình, dám đường hoàng bộc lộ cái “TÔI” cá thể của mình.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
b.Thái độ của người nghe thơ:
- Thái độ của Trời:
+ “Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay”.
+ “Văn thật tuyệt!..
+ “Nhời văn chuốt đẹp như sao băng
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!
Êm như gió thoảng, tinh như sương”…
Trời tỏ thái độ thật tâm đắc khi nghe thơ và cất lời khen rất nhiệt thành.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
- Thái độ của Chư Tiên:
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay.
Chư Tiên nghe thơ của thi nhân một cách xúc động, tán thưởng và hâm mộ.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
3. Thi nhân trò chuyện với Trời
- Thi nhân kể họ tên, quê quán :
" Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Nam Việt."
? khẳng định hơn về cái tôi cá nhân c?a nh tho
- Thi nhân kể về cuộc sống :
" Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
=> cuộc sống nghèo khó, túng thiếu c?a thi nhn: Van chuong r? nhu bo, thân phận nhàvăn bị rẻ rúng, khinh b?, ông không tìm được tri âm, nên phải lên tận cõi Trời để thỏa nguyện nỗi lòng.
? Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội "o com ghì st d?t" b?y gi?.
T?n D d ghi l?i một bức tranh rất chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn, nhà thơ khác.
=>Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:
“…Trời định sai con một việc này
Là việc “thiên lương”của nhân loại
Cho con xuống thuật cùng đời hay”.
Nhiệm vụ thi nhân : Truyền bá “thiên lương” cho hạ giới - một trách nhiệm nặng nề nhưng rất vinh dự vì có ý nghĩa với cuộc đời.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
III/ Tổng kết :
1. Về nội dung:
- Baøi thô theå hieän “caùi toâi” caù nhaân ngoâng ngheânh - một “cái tôi” phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.
2. Về nghệ thuật:
- Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật : thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng thơ thoải mái - tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, hóm hỉnh…
TẢN ĐÀ
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
I/ Tiểu dẫn :
1. Tác giả
- Tản Đà (1889 - 1939), tên thật Nguyễn Khắc Hiếu
- Quê hương: tỉnh Sơn Tây (nay thuộc tỉnh Hà Tây)
- Con người:
+ Sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời
+ "Người của hai thế kỷ"(Hoài Thanh)
+ Học chữ Hán từ nhỏ nhưng về sau chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ.
- Phong cách thơ văn:
+ Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khóang, ngông nghênh, vừa cảm thương, ưu ái.
+ Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
NÚI TẢN SÔNG ĐÀ
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
I/ Tiểu dẫn :
@.Các tác phẩm
- Thơ: Khối tình con I,II (1916, 1918)
- Truyện: Giấc mộng con I,II (1916, 1932)
- Tự truyện: Giấc mộng lớn (1928)
- Thơ và văn xuôi: Còn chơi (1921) .
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
I/ Tiểu dẫn :
2. Tác phẩm
a.Xuất xứ
- Hầu Trời được in trong tập “Còn chơi” của Tản Đà, xuất bản lần đầu năm 1921. Bài thơ ra đời vào thời điểm khuynh hướng lãng mạn đã khá đậm nét trong văn chương thời đại. Xã hội TD1/2 PK đầy rẫy những ngang trái và xót xa.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
I/ Tiểu dẫn :
b.Bố cục
- Ph?n 1: T? d?u ? "ng?i choi d?y" : Giới thiệu câu chuyện
-Ph?n 2. Ti?p ? ".ta chua bi?t" Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe.
-Ph?n 3: Cịn l?i: Thi nhân trò chuyện với Trời
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
1. Giới thiệu câu chuyện:
- Câu chuyện xảy ra: “đêm qua” gợi khoảnh khắc vắng lặng, yên tĩnh.
- Chuyện kể về giấc mơ được lên cõi tiên của tác giả ( thật được lên tiên sướng lạ lùng).
Nhân vật trữ tình là nhà thơ đang mang tâm trạng “ chẳng phải hoảng hốt, đang mơ mộng”.
* Cái hay trong nghệ thuật biểu đạt của nhà thơ :
+ Cách dùng điệp từ “Thật” (Thật hồn! Thật phách! Thật thân thể! Thật được lên Tiên…)
Nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc thật của thi nhân.
+ Kết cấu câu cảm thán bộc lộ cảm xúc bàng hoàng của nhà thơ.
+ Kết hợp câu khẳng định diễn tả trạng thái mơ mà như tỉnh; thực mà như hư của nhà thơ.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
Biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp từ: "thật" ? nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc của thi nhân.
+ Câu cảm thán ? bộc lộ cảm xúc bàng hoàng.
+ Câu khẳng định ? dường như lật lại vấn đề: mơ mà như tỉnh, hư mà như thực.
- Cách giới thiệu trên đã gợi cho người đọc về tứ thơ lãng mạn nhưng cảm xúc là có thực.
=>Với cách vào chuyện thật độc đáo, có duyên làm cho câu chuyện mà tác giả sắp kể trở nên lôi cuốn, hấp dẫn.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
2. Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe
a.Thái độ của thi nhân khi đọc thơ:
- Thi nhân đọc thơ một cách cao hứng và có phần tự đắc. (đọc hết văn vần văn xuôi…).
-Thi nhân kể tường tận từng chi tiết về các tác phẩm của mình (Hai quyển khối tình…)
- Gịong đọc thơ của thi nhân vừa truyền cảm, vừa hóm hỉnh, vừa sảng khoái cuốn hút người nghe.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
- Tản Đà là một người rất “ngông” khi dám lên Trời để khẳng định tài năng thơ văn của mình.
-Tản Đà là một nhà thơ biết ý thức về tài năng và thơ văn của mình, dám đường hoàng bộc lộ cái “TÔI” cá thể của mình.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
b.Thái độ của người nghe thơ:
- Thái độ của Trời:
+ “Trời nghe, Trời cũng lấy làm hay”.
+ “Văn thật tuyệt!..
+ “Nhời văn chuốt đẹp như sao băng
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!
Êm như gió thoảng, tinh như sương”…
Trời tỏ thái độ thật tâm đắc khi nghe thơ và cất lời khen rất nhiệt thành.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
- Thái độ của Chư Tiên:
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài cùng vỗ tay.
Chư Tiên nghe thơ của thi nhân một cách xúc động, tán thưởng và hâm mộ.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
3. Thi nhân trò chuyện với Trời
- Thi nhân kể họ tên, quê quán :
" Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Nam Việt."
? khẳng định hơn về cái tôi cá nhân c?a nh tho
- Thi nhân kể về cuộc sống :
" Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
=> cuộc sống nghèo khó, túng thiếu c?a thi nhn: Van chuong r? nhu bo, thân phận nhàvăn bị rẻ rúng, khinh b?, ông không tìm được tri âm, nên phải lên tận cõi Trời để thỏa nguyện nỗi lòng.
? Đó cũng chính là hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội "o com ghì st d?t" b?y gi?.
T?n D d ghi l?i một bức tranh rất chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn, nhà thơ khác.
=>Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
II/ Đọc hiểu :
Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân:
“…Trời định sai con một việc này
Là việc “thiên lương”của nhân loại
Cho con xuống thuật cùng đời hay”.
Nhiệm vụ thi nhân : Truyền bá “thiên lương” cho hạ giới - một trách nhiệm nặng nề nhưng rất vinh dự vì có ý nghĩa với cuộc đời.
HẦU TRỜI
TẢN ĐÀ
III/ Tổng kết :
1. Về nội dung:
- Baøi thô theå hieän “caùi toâi” caù nhaân ngoâng ngheânh - một “cái tôi” phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời.
2. Về nghệ thuật:
- Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật : thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng thơ thoải mái - tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, hóm hỉnh…
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Minh Trung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)