Tuần 20. Hầu Trời
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Huyền |
Ngày 10/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Tuần 20. Hầu Trời thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Tản Đà
HẦU TRỜI
MUỐN LÀM THẰNG CUỘI
- Con người:
+ Sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời
+ “Người của hai thế kỷ” (Hoài Thanh)
+ Học chữ Hán từ nhỏ nhưng về sau chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ
- Phong cách thơ văn:
+ Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khóang, ngông nghênh, vừa cảm thương, ưu ái.
+ Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Tản Đà (1889 - 1939), tên thật Nguyễn Khắc Hiếu
- Quê hương: tỉnh Sơn Tây (nay thuộc tỉnh Hà Tây)
Tản Đà ( 1889-1939)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
Bún thang-Món ăn khoái khẩu của Tản Đà
Tản Đà ( 1889-1939)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Các tác phẩm
- Thơ: Khối tình con I, II (1916, 1918)
- Truyện: Giấc mộng con I, II (1916, 1932)
- Tự truyện: Giấc mộng lớn (1928)
- Thơ và văn xuôi: Còn chơi (1921)
Nhà thơ Tản Đà
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Các tác phẩm
3. Văn bản “Hầu trời”:
3. Văn bản “Hầu trời”:
a. Xuất xứ:
Trong tập Còn chơi (1921)
c. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: từ “Đêm qua” đến “lạ lùng”
Giới thiệu về câu chuyện
- Phần 2: từ “Chư tiên’’ đến “chợ Trời”
Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe
- Phần 3: từ “Trời lại phê cho’’ đến “sương tuyết”
Thi nhân trò chuyện với Trời
- Câu chuyện xảy ra vào ‘đêm qua’ :
“Đêm qua chẳng biết có hay không”
-> gợi khoảnh khắc yên tĩnh, vắng lặng
- Nhân vật trữ tình là tác giả, đang mang tâm trạng:
“Chẳng phải hoảng hốt, không mơ mòng”
- Chuyện kể về một giấc mơ được lên cõi tiên
“Thật hồn ! Thật phách ! Thật thân thể!
Thật được lên tiên sướng lạ lùng”
- Biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp từ: ‘thật’
-> nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc của thi nhân.
Tản Đà qua kí họa
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Giới thiệu câu chuyện
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1. Giới thiệu câu chuyện:
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
+ Kiểu câu cảm thán
-> bộc lộ cảm xúc bàng hoàng.
+ Kiểu câu khẳng định
-> dường như lật lại vấn đề: mơ mà như tỉnh, hư mà như thực.
+ Cách giới thiệu độc đáo: tứ thơ lãng mạn nhưng cảm xúc là có thực.
Tác giả muốn người đọc cảm nhận được cái ‘hồn cốt’ trong cõi mộng.
=> Một “cái tôi” đầy lãng mạn, với nét “ngông” làm cho câu chuyện sắp kể trở nên lôi cuốn, hấp dẫn.
2. Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
- “Đọc hết văn vần sang văn xuôi
Hết văn thuyết lí lại văn chơi
Đương cơn đắc ý đọc đã thích
Chè trời nhấp giọng càng tốt hơi.”
đọc rất cao hứng, sảng khoái và có phần tự đắc
- Thái độ, cảm xúc của người nghe thơ:
“Văn dài hơi tốt ran cung mây!
Trời nghe trời cũng lấy làm hay.”
Trời: khen rất nhiệt thành
- “Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mội bài cùng vỗ tay”
Thái độ của chư tiên: xúc động, hâm mộ và tán thưởng
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
2. Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
- Thi nhân kể tường tận, chi tiết về các tác phẩm của mình:
“Hai quyển Khối tình văn thuyết lí
Hai Khối tình con là văn chơi
Thần tiền, Giấc mộng văn tiểu thuyết”
Giọng đọc: đa dạng, hóm hỉnh, ngông nghênh, có phần tự đắc: Thi nhân rất ý thức về tài năng thơ văn của mình, và cũng là người táo bạo, dám đường hoàng bộc lộ ‘cái tôi’ cá thể.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của người nghe thơ
- Thái độ của Trời: khen rất nhiệt thành :
“Văn đã giàu thay, lại lắm lối
Trời nghe Trời cũng thật buồn cười”
Trời lại phê cho: “Văn thật tuyệt!
Văn trần được thế chắc có ít!
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng!
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!
Êm như gió thỏang, tinh như sương!
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!”
diễn tả:
sự tự hoà, tự nhận thức của nhà thơ về tài hoa, cốt cách, niềm khao khát mong muốn khẳng định mình của thi nhân.
=> Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng mạn và thể hiện tư tuởng thoát li trước thời cuộc.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện với Trời
a. Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
- Thi nhân kể họ tên, quê quán :
‘ Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Nam Việt.’
-> Cách kể họ tên trong thơ văn:
càng khẳng định hơn về cái tôi cá nhân
- Thi nhân kể về cuộc sống :
+ “Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó.”
+ “Văn chương hạ giới rẻ như bèo
Kiếm được đồng lãi thực rất khó.
Kiếm được thời ít tiêu thời nhiều
Làm mãi quanh năm chẳng đủ tiêu’’
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện
với Trời
a. Thi nhân kể về
hoàn cảnh của mình
Cuộc sống:
nghèo khó, túng thiếu. Thân phận nhà văn bị rẻ rúng, coi thường. Ở trần gian ông không tìm được tri âm, nên phải lên tận cõi Trời để thỏa nguyện nỗi lòng.
+ “Lo ăn lo mặc hết ngày tháng
Học ngày một kém tuổi càng cao
Sức trong non yếu ngoài chen thấp
Một cây che chống bốn năm chiều”
hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội bấy giờ ‘ một cuộc sống cơ cực, tủi hổ, không tấc đất cắm dùi, thân phận bị rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn,’
3. Thi nhân trò chuyện với Trời
a. Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
+ Bẩm Trời, …
… chẳng đủ tiêu’’
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện
với Trời
a. Thi nhân kể về
hoàn cảnh của mình
Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ: Tác giả cho người đọc thấy một bức tranh rất chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn, nhà thơ khác.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện
với Trời
a. Thi nhân kể về
hoàn cảnh của mình
3. Thi nhân trò chuyện với Trời
b. Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân
- Nhiệm vụ Trời giao : Truyền bá ‘thiên lương’
“Trời rằng: “Không phải trời đày,
Trời định sai com một việc này
Là việc “thiên lương” của nhân loại,
Cho con xuống thuật đời hay.”
-> Nhiệm vụ trên chứng tỏ:
+ Tản Đà lãng mạn nhưng không hoàn toàn thóat li cuộc sống. Ông vẫn ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm với đời để đem lại cho đời cuộc sống ấm no, hạnh phúc hơn.
+ Thi nhân khát khao được gánh vác việc đời. Đó cũng là một cách tự khẳng định mình trước thời cuộc.
=> Cảm hứng lãng mạn và hiện thực đan xen khắng khít trong thơ văn của Tản Đà
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện
với Trời
a. Thi nhân kể về
hoàn cảnh của mình
b. Trách nhiệm và
khát vọng của thi nhân
Bài thơ thể hiện “cái tôi” cá nhân - một “cái tôi” ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định giữa cuộc đời.
2. Nghệ thuật:
Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật:
Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do
- Giọng điệu: thoải mái, tự nhiên.
- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm, không cách điệu, ước lệ.
- Hư cấu nghệ thuật: Tác giả tự hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể truyện, đồng thời là nhân vật chính.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật:
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
HẦU TRỜI
MUỐN LÀM THẰNG CUỘI
- Con người:
+ Sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời
+ “Người của hai thế kỷ” (Hoài Thanh)
+ Học chữ Hán từ nhỏ nhưng về sau chuyển sang sáng tác văn chương quốc ngữ
- Phong cách thơ văn:
+ Lãng mạn, bay bổng, vừa phóng khóang, ngông nghênh, vừa cảm thương, ưu ái.
+ Có thể xem thơ văn ông như một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân tộc: trung đại và hiện đại.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Tản Đà (1889 - 1939), tên thật Nguyễn Khắc Hiếu
- Quê hương: tỉnh Sơn Tây (nay thuộc tỉnh Hà Tây)
Tản Đà ( 1889-1939)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
Bún thang-Món ăn khoái khẩu của Tản Đà
Tản Đà ( 1889-1939)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Các tác phẩm
- Thơ: Khối tình con I, II (1916, 1918)
- Truyện: Giấc mộng con I, II (1916, 1932)
- Tự truyện: Giấc mộng lớn (1928)
- Thơ và văn xuôi: Còn chơi (1921)
Nhà thơ Tản Đà
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Các tác phẩm
3. Văn bản “Hầu trời”:
3. Văn bản “Hầu trời”:
a. Xuất xứ:
Trong tập Còn chơi (1921)
c. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: từ “Đêm qua” đến “lạ lùng”
Giới thiệu về câu chuyện
- Phần 2: từ “Chư tiên’’ đến “chợ Trời”
Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe
- Phần 3: từ “Trời lại phê cho’’ đến “sương tuyết”
Thi nhân trò chuyện với Trời
- Câu chuyện xảy ra vào ‘đêm qua’ :
“Đêm qua chẳng biết có hay không”
-> gợi khoảnh khắc yên tĩnh, vắng lặng
- Nhân vật trữ tình là tác giả, đang mang tâm trạng:
“Chẳng phải hoảng hốt, không mơ mòng”
- Chuyện kể về một giấc mơ được lên cõi tiên
“Thật hồn ! Thật phách ! Thật thân thể!
Thật được lên tiên sướng lạ lùng”
- Biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp từ: ‘thật’
-> nhấn mạnh tâm trạng, cảm xúc của thi nhân.
Tản Đà qua kí họa
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Giới thiệu câu chuyện
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1. Giới thiệu câu chuyện:
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
+ Kiểu câu cảm thán
-> bộc lộ cảm xúc bàng hoàng.
+ Kiểu câu khẳng định
-> dường như lật lại vấn đề: mơ mà như tỉnh, hư mà như thực.
+ Cách giới thiệu độc đáo: tứ thơ lãng mạn nhưng cảm xúc là có thực.
Tác giả muốn người đọc cảm nhận được cái ‘hồn cốt’ trong cõi mộng.
=> Một “cái tôi” đầy lãng mạn, với nét “ngông” làm cho câu chuyện sắp kể trở nên lôi cuốn, hấp dẫn.
2. Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
- “Đọc hết văn vần sang văn xuôi
Hết văn thuyết lí lại văn chơi
Đương cơn đắc ý đọc đã thích
Chè trời nhấp giọng càng tốt hơi.”
đọc rất cao hứng, sảng khoái và có phần tự đắc
- Thái độ, cảm xúc của người nghe thơ:
“Văn dài hơi tốt ran cung mây!
Trời nghe trời cũng lấy làm hay.”
Trời: khen rất nhiệt thành
- “Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành, Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mội bài cùng vỗ tay”
Thái độ của chư tiên: xúc động, hâm mộ và tán thưởng
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
2. Thi nhân đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
- Thi nhân kể tường tận, chi tiết về các tác phẩm của mình:
“Hai quyển Khối tình văn thuyết lí
Hai Khối tình con là văn chơi
Thần tiền, Giấc mộng văn tiểu thuyết”
Giọng đọc: đa dạng, hóm hỉnh, ngông nghênh, có phần tự đắc: Thi nhân rất ý thức về tài năng thơ văn của mình, và cũng là người táo bạo, dám đường hoàng bộc lộ ‘cái tôi’ cá thể.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của người nghe thơ
- Thái độ của Trời: khen rất nhiệt thành :
“Văn đã giàu thay, lại lắm lối
Trời nghe Trời cũng thật buồn cười”
Trời lại phê cho: “Văn thật tuyệt!
Văn trần được thế chắc có ít!
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng!
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển!
Êm như gió thỏang, tinh như sương!
Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!”
diễn tả:
sự tự hoà, tự nhận thức của nhà thơ về tài hoa, cốt cách, niềm khao khát mong muốn khẳng định mình của thi nhân.
=> Cả đoạn thơ mang đậm chất lãng mạn và thể hiện tư tuởng thoát li trước thời cuộc.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện với Trời
a. Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
- Thi nhân kể họ tên, quê quán :
‘ Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn
Quê ở Á châu về Địa cầu
Sông Đà núi Tản nước Nam Việt.’
-> Cách kể họ tên trong thơ văn:
càng khẳng định hơn về cái tôi cá nhân
- Thi nhân kể về cuộc sống :
+ “Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo khó
Trần gian thước đất cũng không có
Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
Vốn liếng còn một bụng văn đó.”
+ “Văn chương hạ giới rẻ như bèo
Kiếm được đồng lãi thực rất khó.
Kiếm được thời ít tiêu thời nhiều
Làm mãi quanh năm chẳng đủ tiêu’’
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện
với Trời
a. Thi nhân kể về
hoàn cảnh của mình
Cuộc sống:
nghèo khó, túng thiếu. Thân phận nhà văn bị rẻ rúng, coi thường. Ở trần gian ông không tìm được tri âm, nên phải lên tận cõi Trời để thỏa nguyện nỗi lòng.
+ “Lo ăn lo mặc hết ngày tháng
Học ngày một kém tuổi càng cao
Sức trong non yếu ngoài chen thấp
Một cây che chống bốn năm chiều”
hiện thực cuộc sống của người nghệ sĩ trong xã hội bấy giờ ‘ một cuộc sống cơ cực, tủi hổ, không tấc đất cắm dùi, thân phận bị rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn,’
3. Thi nhân trò chuyện với Trời
a. Thi nhân kể về hoàn cảnh của mình
+ Bẩm Trời, …
… chẳng đủ tiêu’’
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện
với Trời
a. Thi nhân kể về
hoàn cảnh của mình
Cảm hứng hiện thực bao trùm cả đoạn thơ: Tác giả cho người đọc thấy một bức tranh rất chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình và cuộc đời nhiều nhà văn, nhà thơ khác.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện
với Trời
a. Thi nhân kể về
hoàn cảnh của mình
3. Thi nhân trò chuyện với Trời
b. Trách nhiệm và khát vọng của thi nhân
- Nhiệm vụ Trời giao : Truyền bá ‘thiên lương’
“Trời rằng: “Không phải trời đày,
Trời định sai com một việc này
Là việc “thiên lương” của nhân loại,
Cho con xuống thuật đời hay.”
-> Nhiệm vụ trên chứng tỏ:
+ Tản Đà lãng mạn nhưng không hoàn toàn thóat li cuộc sống. Ông vẫn ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm với đời để đem lại cho đời cuộc sống ấm no, hạnh phúc hơn.
+ Thi nhân khát khao được gánh vác việc đời. Đó cũng là một cách tự khẳng định mình trước thời cuộc.
=> Cảm hứng lãng mạn và hiện thực đan xen khắng khít trong thơ văn của Tản Đà
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1.Giới thiệucâuchuyện
2. Thi nhân đọc thơ
choTrời chư tiên nghe:
a. Thi nhân đọc thơ :
b. Thái độ của
người nghe thơ
3. Thi nhân trò chuyện
với Trời
a. Thi nhân kể về
hoàn cảnh của mình
b. Trách nhiệm và
khát vọng của thi nhân
Bài thơ thể hiện “cái tôi” cá nhân - một “cái tôi” ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng, giá trị đích thực của mình và khao khát được khẳng định giữa cuộc đời.
2. Nghệ thuật:
Bài thơ có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật:
Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do
- Giọng điệu: thoải mái, tự nhiên.
- Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm, không cách điệu, ước lệ.
- Hư cấu nghệ thuật: Tác giả tự hiện diện trong bài thơ với tư cách người kể truyện, đồng thời là nhân vật chính.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật:
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)