Tuần 2. Tự tình (bài II)

Chia sẻ bởi Ninh Hong Loan | Ngày 10/05/2019 | 50

Chia sẻ tài liệu: Tuần 2. Tự tình (bài II) thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

Tự tình - Hồ Xuân Hương
Nịnh Hồng Loan - trường THPT Xuân Huy
胡春香
I. TÌM HIEÅU CHUNG
1. Tác giả:
Em hãy nêu vài
nét về tác giả ?
HỒ XUÂN HƯƠNG
Hồ Xuân Hương là một hiện tượng độc đáo của lịch sử văn học VN.
- Bà là nữ sĩ tài hoa , cuộc đời và tình duyên lại lận đận ngang trái.
Nổi bật trong sáng tác thơ Nôm Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm với người phụ nữ đồng thời khẳng định và đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.
- Bà đựơc mệnh danh là " Bà Chúa thơ Nôm".

Hồ Xuân Hương (tranh sơn dầu của Đặng Quý Khoa)
2. Bài thơ
HỒ XUÂN HƯƠNG
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh ,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám ,
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con !
3. Nhan đề và kết cấu bài thơ:

a.Nhan đề:
- Tự: cách trữ tình
- Tình: nội dung trữ tình
=> Tự tình: thuật kể nỗi lòng mình

b.Kết cấu:
- Thơ Đường luật: Đề - Thực – Luận – Kết

Hai câu đề
Nỗi niềm buồn tủi cô đơn trong đêm khuya thanh vắng
Hai câu thực
Tình cảnh hiện tại đầy
chua xót bẽ bàng.
Hai câu luận
Thái đô phản kháng
, phẫn uất.
Tâm trạng chán
chường buồn tủi
Hai câu kết
b.Kết cấu:
- Thơ Đường luật: Đề - Thực – Luận – Kết
- Bố cục: Theo mạch cảm xúc tâm trạng nhân vật trữ tình

- Em hãy nhận xét về cách cảm nhận không gian – thời gian của tác giả ở hai câu đề?
- Nỗi buồn tủi của Xuân Hương được gợi lên giữa một đêm khuya
. “Trống canh dồn”: Cái nhịp gấp gáp liên hồi của trống canh vừa là sự cảm nhận vừa là sự thể hiện bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hai câu đề
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Hai câu đề
- Ý nghĩa biểu cảm của các từ: Trơ – cái hồng nhan – nước non?
. Cảm nhận sự bẽ bàng của duyên phận:
+ Trơ: đặt ở đầu câu nhằm nhấn mạnh sự tủi hổ, bẽ bàng về cái hồng nhan thật rẻ rúng, vô nghĩa, vô duyên.
+ Trơ – (cái) Hồng nhan – (với) Nước non (Nhịp:1/3/3): cái hồng nhan trơ với nước non không chỉ là dầu dãi mà còn là cay đắng, nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau.
=> Hai câu thơ với âm điệu riết róng đã tạc vào thời gian canh khuya, tạc vào không gian non nước hình tượng một người đàn bà trầm uất đang đối diện với bản thân mình, phát hiện ra số phận oái ăm, trớ trêu của mình.
Học sinh thảo luận nhóm nhỏ
Thời gian 5p
- Hãy cho biết giá trị biểu cảm của cụm từ: say lại tỉnh, và mối tương quan giữa hình tượng trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn với thân phận nữ sĩ?
2. Hai câu thực:
- Cụm từ “say lại tỉnh”, hình dung một người đàn bà uống rượu trong đêm vắng và tự thấy cái vòng quẩn quanh, chứa đầy nỗi chán chường, niềm vô vọng, sự cô đơn tột cùng. Càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận.
- Mối tương quan giữa vầng trăng với thân phận của nữ sĩ: Trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn – Mình sắp già mà hạnh phúc vẫn xa vời, thiếu hụt; phận hẩm hiu, tình duyên cọc cạch, lẻ loi.
Hai câu thực đã khắc họa thêm tâm trạng gì của HXH khi đối diện với chính mình giữa đêm khuya?
=> Tâm trạng cô đơn, thực tại vừa đau đớn phủ phàng vừa như giễu cợt nhà thơ khi đối diện với chính mình.
3. Hai câu luận:

- Em có ấn tượng gì về thiên nhiên được miêu tả trong hai câu luận?
- Thiên nhiên chuyển động quẫy đạp mạnh mẽ, quyết liệt và mang hàm ý so sánh.
3. Hai câu luận:

- Em có ấn tượng gì về thiên nhiên được miêu tả trong hai câu luận?
- Thiên nhiên chuyển động quẫy đạp mạnh mẽ, quyết liệt và mang hàm ý so sánh.
Các biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng ở hai câu thơ này?
+ Biện pháp đảo ngữ: xiên ngang mặt đất – rêu từng đám
đâm toạc chân mây – đá mấy hòn
=>Làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây, cũng là sự phẫn uất của tâm trạng.
Cách sử dụng từ ngữ và các biện pháp tu từ trong hai câu thơ đã làm nên nét riêng gì ở hồn thơ HXH?
+ Những động từ mạnh: xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ: ngang, toạc độc đáo thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, không chỉ phẫn uất mà còn là phản kháng.
=> Cách sử dụng từ ngữ “xiên ngang”, “đâm toạc” thể hiện phong cách rất HXH. Tác giả rất tài năng khi sử dụng các định ngữ và bổ ngữ đã làm cho cảnh vật trong thơ của mình bao giờ cũng sinh động và căng đầy sức sống – một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương.
4. Hai câu kết:
- Nêu ý nghĩa của việc sử dụng các từ ngữ: Ngán, Xuân, Lại; và nghệ thuật tăng tiến của câu thơ: Mảnh tình san sẻ tí con con?
+ Ngán: ngán nỗi đời éo le, bạc bẽo
+ Xuân (mùa xuân, tuổi xuân): Mùa xuân đi rồi trở lại với thiên nhiên, cây cỏ; Tuổi xuân (con người) qua là không bao giờ trở lại.
+ Lại lại (xuân đi xuân lại lại): từ “lại” thứ nhất là thêm một lần nữa, từ “lại” thứ hai nghĩa là trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
=> Hình ảnh một người đàn bà tù túng, bức bối trong dòng thời gian dằng dặc buồn bã đang cay đắng chán chường nhìn hương sắc đời mình tàn tạ hiện lên làm rợn buốt lòng người đọc.
- Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến: Mảnh tình (đã bé) – (lại) san sẻ - tí (ít ỏi) – con con => càng xót xa, tội nghiệp.
Em có suy nghĩ gì về hình tượng thiên nhiên
(hàm ý so sánh)ở hai câu luận
với hình tượng con người ở hai câu kết?
- Thiên nhiên đối sánh tương phản với con người: Rêu (từng đám) – “xiên ngang mặt đất”, Đá (mấy hòn) – “đâm toạc chân mây” mà “mảnh tình” của con người thì lại “san sẻ tí con con” => Nhận thức về khát vọng tình yêu của HXH thì ôm trùm trời đất, tạc vào vũ trụ nhưng dòng thời gian vô tận, tạo nên nghịch cảnh trớ trêu, tạo nên nỗi uất ức chán chường và một niềm đau khổ, một cô đơn đã hằn in vào tâm thức người phụ nữ trong xã hội cũ.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Cảm nhận chung của em như thế
nào về thân phận của những người
phụ nữ � trong xã hội cu ?
III. Tổng kết.
Nội dung:
Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vựơt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
Nghệ thuật.
Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc (trơ, xiên ngang, đâm toạc,…), hình ảnh giàu sức gợi cảm ( trăng khuyết chưa tròn, rêu xiên ngang,…) để diễn tả các biểu hiện phong phú, tinh tế của tâm trạng.
Tư liệu tham khảo
Hồ Xuân Hương của Tế Hanh

Kính chào chị Hồ Xuân Hương
Ôi một tài thơ cỡ khác thường
"Xiên ngang mặt đất" câu thơ nhọn
"Dê cỏn buồn sừng" chữ hóc xương
Không chịu cam tâm làm phận gái
Chế giễu nam nhi cả một phường
"Bà chúa thơ Nôm" ai sánh kịp
Ra ngoài lề lối của văn chương.

Tự tình I
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom.
Oán hận trông ra khắp mọi chòm
Mõ thảm không khua mà cũng cốc
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?
Trước nghe những tiếng thêm rầu rĩ
Sau giận vì duyên để mõm mòm
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu già tom.
Chiếc bách buồn về phận nổi nênh
Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh
Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng,
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh
Cầm lái mặc ai lăm đỗ bến,
Dong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy,
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh.
Tự tình III
Tổ Văn trường THPT Xuân Huy xin ý kiến đóng góp của các thầy cô
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ninh Hong Loan
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)