Tuần 2. Tự tình (bài II)

Chia sẻ bởi Huỳnh Thị Ngọc Thảo | Ngày 10/05/2019 | 25

Chia sẻ tài liệu: Tuần 2. Tự tình (bài II) thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:


( Hồ Xuân Hương ))
TỰ TÌNH
Tìm hiểu chung
Tác giả : Hồ Xuân Hương (?-?)

a/ Cuộc đời:
Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long
Sống trong giai đoạn đầy sóng gió của xã hội phong kiến Việt Nam (nửa cuối TK XVIII – nửa đầu TK XIX)
Cuộc đời, tình duyên có nhiều éo le, ngang trái
b/ Sự nghiệp thơ văn:
Sáng tác của Hồ Xuân Hương gồm cả chữ Nôm và chữ Hán
Nữ sĩ còn có tập thơ “Lưu Hương Kí ” (1964) gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm
Bà viết về phụ nữ với sự thương cảm, khẳng định và đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ với bút pháp trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian
- Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà Chúa Thơ Nôm”
LƯU HƯƠNG KÍ
2. Tác phẩm: Tự Tình (Bài II)
Nằm trong chùm thơ Tự tình gồm ba bài của Hồ Xuân Hương
Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật
















Hồ Xuân Hương
( Tranh sơn dầu của Đăng Quý Khoa)


VĂN BẢN

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!

(Thơ Hồ Xuân Hương ,
NXB Văn học , Hà Nội , 1987)
II. Đọc-Hiểu văn bản

Bố cục : 4 phần

Phần 1: Hai câu đầu (Hai câu đề)
Nỗi niềm buồn tủi của tác giả trong đêm khuya thanh vắng.

Phần 2: Hai câu thơ tiếp theo (Hai câu thực)
Tình cảnh hiện tại đầy chua xót bẽ bàng.

Phần 3: Hai câu thơ tiếp theo (Hai câu luận)
Thái độ phản kháng, phẫn uất của tác giả.

Phần 4: Hai câu thơ cuối (Hai câu kết)
Nỗi hi vọng về tình yêu và hạnh phúc. Khát khao về cuộc sống hạnh phúc.

1.Hai câu đề
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Nỗi niềm của nhân vật trữ tình được gợi lên qua khung cảnh như thế nào?


- Thời gian: Đêm khuya
- Không gian: Vắng lặng
- Âm thanh: Tiếng trống canh dồn
Không gian vắng lặng làm cho lòng người càng suy nghĩ rối bời.
Ý nghĩa biểu cảm của từ “trơ” và cách kết hợp từ “trơ cái hồng nhan”?
Trơ:
Là trơ trọi lẻ bóng, cô đơn
Cái hồng nhan:
Hồng nhan là một vẻ đẹp thanh quý mà dùng từ “cái” tầm thường để gọi thì thật mỉa mai, rẻ rúng , chua xót
Nước non: Không gian rộng lớn mênh mông  cuộc đời
Trơ + nước non: Sự bền gan thách thức
Gợi sự bẽ bàng cay đắng của phận má hồng nhưng cũng là một cách khẳng định sự thách thức đầy bản lĩnh của nhà thơ trước những phũ phàng, chua xót của thân phận buồn bã

2.Hai câu thực
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Người phụ nữa đã làm gì để mong thoát khỏi nỗi cô đơn? Ý nghĩa cụm từ “say lại tỉnh”? Hình ảnh “ Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” có ý nghĩa gì?


Người phụ nữ đã mượn rượu để giải sầu
Cụm từ “say lại tỉnh”  vòng luẩn quẩn của tình duyên, càng uống càng say, càng cảm nhận nỗi đau của thân phận.
Hình ảnh “Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn” là hình ảnh ẩn dụ nói lên tuổi thanh xuân sắp trôi qua mà hạnh phúc chưa trọn vẹn.
Sử sụng phép đối lập làm tăng tính biểu cảm “say”- “tỉnh” , “khuyết” – “tròn”.
Cả rượu và trăng không thể giúp tác giả vơi được nỗi đau thân phận

3.Hai câu luận
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Hình ảnh thiên nhiên trong hai câu 5 và 6 góp phần diễn tả tâm trạng , thái độ của nhà thơ trước số phận như thế nào?
Tìm động từ và phân tích cấu tạo ngữ pháp của 2 câu thơ đó?


Hình ảnh: rêu, mây, đá

Rêu: Xiên ngang mặt đất Đảo ngữ
Đá: Đâm toạc chân mây

Hai động từ mạnh “xiên ngang” , “đâm toạc” kết hợp với biện pháp đảo ngữ
Thể hiện sự phẫn uất và sức phản kháng quyết liệt của tác giả
4.Hai câu kết
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con.

Tâm trạng của tác giả được thể hiện trực tiếp như thế nào? Cụm từ “xuân lại lại” có ý nghĩa gì? Mối quan hệ giữa mùa xuân và tuổi xuân
- “Ngán”: Chán ngán, ngán ngẩm, chán chường  ngán nổi éo le , bạc bẽo
“Xuân lại lại”: Xuân đến xuân đi  Đất trời thêm xuân, con người thêm tuổi nhan sắc tàn phai thêm.
Bạn có nhận xét gì về cách dùng từ ?
“Mảnh tình san sẻ tí con con”
Cách nói giảm dần: mảnh tình – san sẻ - tí - con con
Mảnh tình: nhỏ bé , mong manh , dễ vỡ , mất đi lại bị san sẻ cho người khác . Nên chỉ chỉ còn lại “tí con con”
 Nghịch cảnh éo le , ngang trái , tội nghiệp.
TỔNG KẾT
1. Nội dung:
Nói lên bi kịch, khát vọng sống, khát vọng hạnh phuc của nhà thơ
Giá trị nhân văn: trong buồn tủi người phụ nữ gắng gượng vươn lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
Nghệ thuật:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc
- Hình ảnh giàu sức gợi cảm diễn tả tinh tế, phong phú tâm trạng trữ tình
Đọc thêm: Tự Tình (Bài I)

Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,
Oán hận trông ra khắp mọi chòm.
Mõ thảm không khua mà cũng cốc,
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?
Trước nghe những tiếng thêm rền rỉ,
Sau giận vì duyên để mõm mòm.
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu già tom!

Tự Tình (Bài III)
Chiếc bánh buồn vì phận nổi nênh, 
Giữa dòng ngao ngán nỗi lêng đênh. 
Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng, 
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh.
Cầm lái mặc ai lăm đỗ bến, 
Giong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh. 
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy, 
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh. 
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huỳnh Thị Ngọc Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)