Tuần 2. Tự tình (bài II)
Chia sẻ bởi dương dương |
Ngày 10/05/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Tuần 2. Tự tình (bài II) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
TỰ TÌNH II
(HỒ XUÂN HƯƠNG)
1.Tác giả
a) Cuộc đời:
- Hồ Xuân Hương (? - ?), sống vào khoảng nửa
cuối TK XVIII - nửa đầu TK XIX.
- Quê: làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Xuất thân trong gia đình nhà Nho nghèo, cha làm nghề dạy học.
- Là người đa tài đa tình, phóng túng, giao thiệp với nhiều văn nhân
tài tử, đi rất nhiều nơi. tình duyên ngang trái, éo le, hai lần lấy
chồng đều làm lẽ.
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả
a) Cuộc đời
b) Sự nghiệp thơ ca
- Nội dung thơ của HXH: Khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng
của người phụ nữ bằng tiếng nói thương cảm, đậm đà chất dân gian.
- Sáng tác của HXH gồm cả chữ Nôm và chữ Hán, nhưng thành
công ở chữ Nôm.
→ Được mệnh danh là “ Bà chúa thơ Nôm”.
I.TÌM HIỂU CHUNG
2. Bài thơ: Tự tình II
I.TÌM HIỂU CHUNG
+ Xuất xứ: nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.
+ Thể loại: thất ngôn bát cú đường luật được viết bằng chữ Nôm.
+ Ý nghĩa nhan đề: “Tự tình” là tự bộc lộ cảm xúc tâm tình của bản thân.
+ Bố cục: 4 phần ( Đề - Thực – Luận – Kết)
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Văn bản
Tự Tình II
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con !
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hai câu đề
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hai câu đề
- Thời gian:
+ Âm thanh: “Văng vẳng trống canh dồn””:thể hiện bước đi vội vã, gấp gáp của thời gian và sự rối bời của tâm trạng
- Con người: “trơ cái hồng nhan”
+“Cái+ hồng nhan”: Cách kết hợp từ độc đáo gợi thân phận thấp hèn, rẻ rúng, bẽ bàng của người phụ nữ.
+Đảo ngữ: Đưa từ “trơ” lên đầu câu → thể hiện sự gan lì, thách đố.
+Đối: Cái hồng nhan >< nước non → tô đậm cảm giác cô đơn trống vắng
Tóm lại, hai câu đề thể hiện tâm trạng gì
của Xuân Hương?
Sự trơ trọi, lẻ loi, chua xót, bẽ bàng của con người trước không gian bao la, rộng lớn.
2. Hai câu thực
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vằng trăng bóng xé khuyết chưa tròn
2. Hai câu thực
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
- Say lại tỉnh: Càng uống càng tỉnh, càng đau → gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh càng cảm nhận nổi đau của thân phận
- Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn:
+ Trăng xế: trăng đang tàn → sự tàn tạ của tuổi xuân
+ Khuyết chưa tròn: Không trọn vẹn
Nghệ thuật ẩn dụ : tuổi xuân đã trôi qua mà hạnh phúc vẫn chưa trọn vẹn
Nỗi xót xa cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
2. Hai câu luận
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạt chân mây, đá mấy hòn
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
3. Hai câu luận
- Hình ảnh thiên nhiên:
+ Rêu - xiên ngang
+ Đá - đâm toạc
Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người
- Nghệ thuật:
+ Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc → Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống: Muốn phá phách, tung hoành → cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận.
+ Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của thân phận rêu đá( mềm yếu, nhỏ bé), cũng là sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình
Hình ảnh nhà thơ hiện lên như thế nào ở hai câu luận?
Bản lĩnh phi thường và cá tính mạnh mẽ, bướng bỉnh không chịu khuất phục của Xuân Hương
4. Hai câu kết
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con
4. Hai câu kết
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hai câu kết khép lại lời Tự tình.
Tâm trạng HXH bộc lộ trực tiếp qua từ nào? Từ xuân trong hai câu kết có ý nghĩa gì?
- “Ngán”: tâm trạng chán chường, ngán ngẩm.
- Cụm từ” xuân đi xuân lại lại” : sự lẩn quẩn, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
- Nghệ thuật tăng tiến “ Mảnh tình - san sẻ - tí - con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: “ Mảnh tình” đã bé lại còn “san sẻ” thành ra ít ỏi, chỉ còn ‘tí con con” nên càng xót xa, tội nghiệp
→ tâm trạng của phận làm lẽ, cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi với họ hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp.
Bài thơ đã khép lại bằng tâm trạng gì của nhà thơ?
Tâm trạng cay đắng trước hiện thực phũ phàng. Đồng thời còn thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ
III.TỔNG KẾT
1. Nội dung
Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. Ý nghĩa nhân văn của bài thơ: Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
2. Nghệ thuật
Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc: trơ, xiên ngang, đâm toạc, tí con con…
Hình ảnh giàu sức gợi cảm: trăng khuyết chưa tròn, rêu xiên ngang, đá đâm toạc…
để diễn tả các biểu hiện phong phú tinh tế của tâm trạng
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,
Oán hận trông ra khắp mọi chòm.
Mõ thảm không khua mà cũng cốc,
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?
Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ,
Sau giận vì duyên để mõm mòm.
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu già tom!
Tự Tình ( Bài I)
Chiếc bách buồn về sự nổi nênh,
Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh.
Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng,
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh.
Cầm lái mặc ai lăm đổ bến,
Dong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh.
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy,
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh.
Tự Tình ( Bài III)
Nhận xét về
sự giống và khác nhau giữa hai bài "Tự Tình I" và bài "Tự Tình II"?
Giống nhau : tác giả bộc lộ tâm trạng buồn tủi
xót xa và phẫn uất trước duyên phận bẽ bàng.
Khác nhau : yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận trong bài I mạnh mẽ hơn so với bài II
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học, nắm vững nội dung kiến thức của bài.
- Học thuộc lòng bài thơ
- Sưu tầm và tìm đọc một số tác phẩm của Hồ Xuân Hương
- Soạn: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
(HỒ XUÂN HƯƠNG)
1.Tác giả
a) Cuộc đời:
- Hồ Xuân Hương (? - ?), sống vào khoảng nửa
cuối TK XVIII - nửa đầu TK XIX.
- Quê: làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Xuất thân trong gia đình nhà Nho nghèo, cha làm nghề dạy học.
- Là người đa tài đa tình, phóng túng, giao thiệp với nhiều văn nhân
tài tử, đi rất nhiều nơi. tình duyên ngang trái, éo le, hai lần lấy
chồng đều làm lẽ.
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả
a) Cuộc đời
b) Sự nghiệp thơ ca
- Nội dung thơ của HXH: Khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng
của người phụ nữ bằng tiếng nói thương cảm, đậm đà chất dân gian.
- Sáng tác của HXH gồm cả chữ Nôm và chữ Hán, nhưng thành
công ở chữ Nôm.
→ Được mệnh danh là “ Bà chúa thơ Nôm”.
I.TÌM HIỂU CHUNG
2. Bài thơ: Tự tình II
I.TÌM HIỂU CHUNG
+ Xuất xứ: nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.
+ Thể loại: thất ngôn bát cú đường luật được viết bằng chữ Nôm.
+ Ý nghĩa nhan đề: “Tự tình” là tự bộc lộ cảm xúc tâm tình của bản thân.
+ Bố cục: 4 phần ( Đề - Thực – Luận – Kết)
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Văn bản
Tự Tình II
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con !
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hai câu đề
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Hai câu đề
- Thời gian:
+ Âm thanh: “Văng vẳng trống canh dồn””:thể hiện bước đi vội vã, gấp gáp của thời gian và sự rối bời của tâm trạng
- Con người: “trơ cái hồng nhan”
+“Cái+ hồng nhan”: Cách kết hợp từ độc đáo gợi thân phận thấp hèn, rẻ rúng, bẽ bàng của người phụ nữ.
+Đảo ngữ: Đưa từ “trơ” lên đầu câu → thể hiện sự gan lì, thách đố.
+Đối: Cái hồng nhan >< nước non → tô đậm cảm giác cô đơn trống vắng
Tóm lại, hai câu đề thể hiện tâm trạng gì
của Xuân Hương?
Sự trơ trọi, lẻ loi, chua xót, bẽ bàng của con người trước không gian bao la, rộng lớn.
2. Hai câu thực
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vằng trăng bóng xé khuyết chưa tròn
2. Hai câu thực
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
- Say lại tỉnh: Càng uống càng tỉnh, càng đau → gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên trở thành trò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh càng cảm nhận nổi đau của thân phận
- Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn:
+ Trăng xế: trăng đang tàn → sự tàn tạ của tuổi xuân
+ Khuyết chưa tròn: Không trọn vẹn
Nghệ thuật ẩn dụ : tuổi xuân đã trôi qua mà hạnh phúc vẫn chưa trọn vẹn
Nỗi xót xa cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
2. Hai câu luận
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạt chân mây, đá mấy hòn
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
3. Hai câu luận
- Hình ảnh thiên nhiên:
+ Rêu - xiên ngang
+ Đá - đâm toạc
Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận qua tâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người
- Nghệ thuật:
+ Động từ mạnh: Xiên ngang, đâm toạc → Tả cảnh thiên nhiên kì lạ phi thường, đầy sức sống: Muốn phá phách, tung hoành → cá tính Hồ Xuân Hương: Mạnh mẽ, quyết liệt, tìm mọi cách vượt lên số phận.
+ Phép đảo ngữ và nghệ thuật đối: Sự phẫn uất của thân phận rêu đá( mềm yếu, nhỏ bé), cũng là sự phẫn uất, phản kháng của tâm trạng nhân vật trữ tình
Hình ảnh nhà thơ hiện lên như thế nào ở hai câu luận?
Bản lĩnh phi thường và cá tính mạnh mẽ, bướng bỉnh không chịu khuất phục của Xuân Hương
4. Hai câu kết
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con
4. Hai câu kết
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Hai câu kết khép lại lời Tự tình.
Tâm trạng HXH bộc lộ trực tiếp qua từ nào? Từ xuân trong hai câu kết có ý nghĩa gì?
- “Ngán”: tâm trạng chán chường, ngán ngẩm.
- Cụm từ” xuân đi xuân lại lại” : sự lẩn quẩn, sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
- Nghệ thuật tăng tiến “ Mảnh tình - san sẻ - tí - con con” nhấn mạnh sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: “ Mảnh tình” đã bé lại còn “san sẻ” thành ra ít ỏi, chỉ còn ‘tí con con” nên càng xót xa, tội nghiệp
→ tâm trạng của phận làm lẽ, cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, khi với họ hạnh phúc luôn là chiếc chăn quá hẹp.
Bài thơ đã khép lại bằng tâm trạng gì của nhà thơ?
Tâm trạng cay đắng trước hiện thực phũ phàng. Đồng thời còn thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nhà thơ
III.TỔNG KẾT
1. Nội dung
Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH. Ý nghĩa nhân văn của bài thơ: Trong buồn tủi, người phụ nữ gắng vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi vào bi kịch.
2. Nghệ thuật
Sử dụng từ ngữ giản dị mà đặc sắc: trơ, xiên ngang, đâm toạc, tí con con…
Hình ảnh giàu sức gợi cảm: trăng khuyết chưa tròn, rêu xiên ngang, đá đâm toạc…
để diễn tả các biểu hiện phong phú tinh tế của tâm trạng
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom,
Oán hận trông ra khắp mọi chòm.
Mõ thảm không khua mà cũng cốc,
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?
Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ,
Sau giận vì duyên để mõm mòm.
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu già tom!
Tự Tình ( Bài I)
Chiếc bách buồn về sự nổi nênh,
Giữa dòng ngao ngán nỗi lênh đênh.
Lưng khoang tình nghĩa dường lai láng,
Nửa mạn phong ba luống bập bềnh.
Cầm lái mặc ai lăm đổ bến,
Dong lèo thây kẻ rắp xuôi ghềnh.
Ấy ai thăm ván cam lòng vậy,
Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh.
Tự Tình ( Bài III)
Nhận xét về
sự giống và khác nhau giữa hai bài "Tự Tình I" và bài "Tự Tình II"?
Giống nhau : tác giả bộc lộ tâm trạng buồn tủi
xót xa và phẫn uất trước duyên phận bẽ bàng.
Khác nhau : yếu tố phản kháng, thách đố duyên phận trong bài I mạnh mẽ hơn so với bài II
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Học, nắm vững nội dung kiến thức của bài.
- Học thuộc lòng bài thơ
- Sưu tầm và tìm đọc một số tác phẩm của Hồ Xuân Hương
- Soạn: Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: dương dương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)