Tuần 2. Khái quát văn học dân gian Việt Nam
Chia sẻ bởi Đào Thị Hương Thu |
Ngày 09/05/2019 |
49
Chia sẻ tài liệu: Tuần 2. Khái quát văn học dân gian Việt Nam thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Tiết 4 + 5
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
Nội
dung
chính
I- Khái niệm văn học dân gian?
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
IV- Những giá trị cơ bản của VHDG
I. Khái niệm văn học dân gian
Dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết của mình, em hãy trả lời câu hỏi: Văn học dân gian là gì?
Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một đặc trưng (5 p) rồi cử đại diện trình bày.
1- Tính truỳên miệng
*Tính truỳên miệng :
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ
(Được xây dựng bằng chất liệu ngôn từ nghệ thuật, giàu sắc thái biểu cảm)
- Văn học dân gian tồn tại và lưu hành bằng phương thức truyền miệng
+ Truyền miệng: Lưu truyền từ người này sang người khác, từ vùng này sang vùng khác (theo không gian) từ đời trước đến đời sau (theo thời gian) bằng lời nói hoặc bằng trình diễn chứ không phải bằng chữ viết.
+ Quá trình truyền miệng được thực hiện qua diễn xướng dân gian: nói, kể, hát, diễn…
+ Truyền miệng dẫn tới tính dị bản
VD : “ Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương”
(Hà Nội)
“ Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Thiên Mụ canh gà Thọ Xương”
(Huế)
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
1- Tính truỳên miệng
2- Tính tập thể
- Tập thể: gồm nhiều người, nghĩa rộng là cả cộng đồng.
Một người khởi xướng, tác phẩm hình thành
Tập thể tiếp nhận, bổ sung, sửa chữa
Tài sản chung.
- Quá trình sáng tác
TÍNH TẬP THỂ CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
1- Tính truỳên miệng
2- Tính tập thể
3. Tính thực hành
- Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng
- Sinh hoạt cộng đồng: những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè...
- Trong những sinh hoạt này, tác phẩm văn học dân gian thường đóng vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (những bài hò : hò chèo thuyền, hò đánh cá,...).
- Những sáng tác dân gian phục vụ trực tiếp cho từng ngành nghề : Bài ca nghề nghiệp
Bài ca nghi lễ
- VHDG gợi cảm hứng cho nhiều cuộc đời dù ở đâu, làm gì (giãi bày, giải trí)
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
1- Tính truỳên miệng
2- Tính tập thể
3. Tính thực hành
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
Chia lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu 3 thể loại của văn học dân gian theo bảng mẫu cho sẵn (10p). Sau 10 phút các nhóm cử đại diện trình bày
Nhóm 1: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết
Nhóm 2: Truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười
Nhóm 3: Tục ngữ, câu đố, ca dao
Nhóm 4: Vè, truyện thơ, sân khấu dân gian
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
1- Tính truỳên miệng
2- Tính tập thể
3. Tính thực hành
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
Chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu 1 đặc trưng của văn học dân gian. Sau 10 phút các nhóm cử đại diện trình bày
Nhóm 1: VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đ/s của dân tộc
Nhóm 2: VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc
Nhóm 3: Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG
I. Khái niệm văn học dân gian (VHDG)
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG
1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của dân tộc
- Văn học dân gian cung cấp tri thức về tự nhiên, xã hội, con người theo nhận thức của nhân dân , là những kinh nghiệm mà nhân dân đã đúc kết từ c/s.
Vd: Tục ngữ: cung cấp kinh nghiệm
TCT Trầu cau: cho biết về tục ăn trầu
- Văn học dân gian của các dân tộc thiểu số cung cấp tri thức về đời sống đồng bào các dân tộc đó.
Vd: Sử thi Đăm San: tục nối dây
Truyện thơ Tiễn dặn người yêu: Tục ở rể
- Trí thức ấy lại được trình bày bằng ngôn từ của nhân dân, nó vô cùng sinh động, hấp dân người nghe.
I. Khái niệm văn học dân gian (VHDG)
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG
1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của dân tộc
2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc
VHDG giáo dục tinh thần yêu nước, tư tưởng nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người, yêu thương con người và đấu tranh không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức, bất công.
I. Khái niệm văn học dân gian (VHDG)
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG
1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của dân tộc
2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc
3.Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc
- Góp phần hình thành tư duy thẩm mĩ đúng đắn, tiến bộ:
+ Cái đẹp hài hoà, trong sáng, thanh cao
+ Chiều sâu của cái đẹp là ở phẩm chất bên trong
- Nhiều tác phẩm trở thành mẫu mực nghệ thuật
- Là nguồn sữa tinh thần mát lành nuôi dưỡng tâm hồn các nghệ sĩ văn học viết
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM
Nội
dung
chính
I- Khái niệm văn học dân gian?
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
IV- Những giá trị cơ bản của VHDG
I. Khái niệm văn học dân gian
Dựa vào sách giáo khoa và những hiểu biết của mình, em hãy trả lời câu hỏi: Văn học dân gian là gì?
Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
Chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một đặc trưng (5 p) rồi cử đại diện trình bày.
1- Tính truỳên miệng
*Tính truỳên miệng :
- Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ
(Được xây dựng bằng chất liệu ngôn từ nghệ thuật, giàu sắc thái biểu cảm)
- Văn học dân gian tồn tại và lưu hành bằng phương thức truyền miệng
+ Truyền miệng: Lưu truyền từ người này sang người khác, từ vùng này sang vùng khác (theo không gian) từ đời trước đến đời sau (theo thời gian) bằng lời nói hoặc bằng trình diễn chứ không phải bằng chữ viết.
+ Quá trình truyền miệng được thực hiện qua diễn xướng dân gian: nói, kể, hát, diễn…
+ Truyền miệng dẫn tới tính dị bản
VD : “ Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương”
(Hà Nội)
“ Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chuông Thiên Mụ canh gà Thọ Xương”
(Huế)
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
1- Tính truỳên miệng
2- Tính tập thể
- Tập thể: gồm nhiều người, nghĩa rộng là cả cộng đồng.
Một người khởi xướng, tác phẩm hình thành
Tập thể tiếp nhận, bổ sung, sửa chữa
Tài sản chung.
- Quá trình sáng tác
TÍNH TẬP THỂ CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
1- Tính truỳên miệng
2- Tính tập thể
3. Tính thực hành
- Văn học dân gian gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng
- Sinh hoạt cộng đồng: những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè...
- Trong những sinh hoạt này, tác phẩm văn học dân gian thường đóng vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (những bài hò : hò chèo thuyền, hò đánh cá,...).
- Những sáng tác dân gian phục vụ trực tiếp cho từng ngành nghề : Bài ca nghề nghiệp
Bài ca nghi lễ
- VHDG gợi cảm hứng cho nhiều cuộc đời dù ở đâu, làm gì (giãi bày, giải trí)
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
1- Tính truỳên miệng
2- Tính tập thể
3. Tính thực hành
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
Chia lớp thành bốn nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu 3 thể loại của văn học dân gian theo bảng mẫu cho sẵn (10p). Sau 10 phút các nhóm cử đại diện trình bày
Nhóm 1: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết
Nhóm 2: Truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười
Nhóm 3: Tục ngữ, câu đố, ca dao
Nhóm 4: Vè, truyện thơ, sân khấu dân gian
I. Khái niệm văn học dân gian
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
1- Tính truỳên miệng
2- Tính tập thể
3. Tính thực hành
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
Chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu 1 đặc trưng của văn học dân gian. Sau 10 phút các nhóm cử đại diện trình bày
Nhóm 1: VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đ/s của dân tộc
Nhóm 2: VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc
Nhóm 3: Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG
I. Khái niệm văn học dân gian (VHDG)
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG
1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của dân tộc
- Văn học dân gian cung cấp tri thức về tự nhiên, xã hội, con người theo nhận thức của nhân dân , là những kinh nghiệm mà nhân dân đã đúc kết từ c/s.
Vd: Tục ngữ: cung cấp kinh nghiệm
TCT Trầu cau: cho biết về tục ăn trầu
- Văn học dân gian của các dân tộc thiểu số cung cấp tri thức về đời sống đồng bào các dân tộc đó.
Vd: Sử thi Đăm San: tục nối dây
Truyện thơ Tiễn dặn người yêu: Tục ở rể
- Trí thức ấy lại được trình bày bằng ngôn từ của nhân dân, nó vô cùng sinh động, hấp dân người nghe.
I. Khái niệm văn học dân gian (VHDG)
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG
1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của dân tộc
2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc
VHDG giáo dục tinh thần yêu nước, tư tưởng nhân đạo, tôn vinh những giá trị con người, yêu thương con người và đấu tranh không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức, bất công.
I. Khái niệm văn học dân gian (VHDG)
II- Những đặc trưng cơ bản của VHGD
III- Hệ thống thể loại của VHDG Việt Nam
IV. Những giá trị cơ bản của VHDG
1. VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của dân tộc
2. VHDG có giá trị giáo dục sâu sắc
3.Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc
- Góp phần hình thành tư duy thẩm mĩ đúng đắn, tiến bộ:
+ Cái đẹp hài hoà, trong sáng, thanh cao
+ Chiều sâu của cái đẹp là ở phẩm chất bên trong
- Nhiều tác phẩm trở thành mẫu mực nghệ thuật
- Là nguồn sữa tinh thần mát lành nuôi dưỡng tâm hồn các nghệ sĩ văn học viết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Thị Hương Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)