Tuần 2. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
Chia sẻ bởi Bùi Thị Thùy Dương |
Ngày 09/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Tuần 2. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
TiẾNG ViỆT
Lưu Quan g Vũ
Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người
Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.
Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ
Phá cũi sổ lồng vời vợi cánh chim bay
Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay
Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt.
Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.
Ai thuở trước nói những lời thứ nhất
Còn thô sơ như mảnh đá thay rìu
Điều anh nói hôm nay, chiều sẽ tắt
Ai người sau nói tiếp những lời yêu?
Ai phiêu bạt nơi chân trời góc bể
Có gọi thầm tiếng Việt giữa đêm khuya?
Ai ở phía bên kia cầm súng khác
Cùng tôi trong tiếng Việt quay về.
Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ
Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình...
TiẾT 6, 10
GiỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG
CỦA TiẾNG ViỆT
I.Sự trong sáng của tiếng Việt:
Xét ví dụ:
- So sánh ba câu văn (Tr 30.31 SGK)
Câu a không trong sáng vì cấu tạo câu không đúng qui tắc ngữ pháp của tiếng Việt.
Câu b,c đạt được sự trong sáng vì cấu tạo câu theo đúng qui tắc ngữ pháp của tiếng Việt.
-> Như vậy sự trong sáng thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng Việt.
Đọc và so sánh 3 câu văn trong SGK, xác định câu nào trong sáng, câu nào không trong sáng, vì sao?
Có trường hợp ngôn ngữ được sử dụng linh hoạt, sáng tạo, có biến đổi so với trạng thái vốn có, lúc đó có đảm bảo sự trong sáng hay không? Hãy phân tích câu thơ của Nguyễn Duy và câu văn của HCM?
Phân tích câu thơ của Nguyễn Duy và câu văn của HCM:
+ Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ lưng, áo, con được dùng theo quy tắc ẩn dụ.
+ Trong câu văn của Chủ tịch HCM, từ tắm được dùng theo nghĩa chuyển.
-> Cả hai trường hợp, việc sử dụng linh hoạt, sáng tạo, vẫn đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt vì vẫn tuân theo quy tắc của tiếng Việt.
Trong sáng thì không cho phép pha tạp, vẩn đục. Vậy sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép pha tạp yếu tố của ngôn ngữ khác hay không?
Ví dụ:
Các superstar thích dùng mobile phone loại xịn.
+ Vay mượn là hiện tượng phổ biến và có thể làm phong phú phương tiện biểu hiện cho các ngôn ngữ nếu vay mượn thích hợp, đúng chỗ, cần thiết.
+ Lạm dụng tiếng nước ngoài (dùng tiếng nước ngoài khi tiếng Việt có phương tiện hoàn toàn thỏa đáng) thì chỉ làm vẩn đục tiếng Việt.
Sự trong sáng có cho phép nói năng thô tục, bất lịch sự không?
- Lời nói thô tục, bất lịch sự không thể coi là trong sáng được.
Từ việc phân tích những ví dụ ở trên, em hãy nêu khái niệm về sự trong sáng của tiếng Việt?
2. Khái niệm: (Ghi nhớ- SGK tr 33)
Sự trong sáng là một phẩm chất của tiếng Việt. Phẩm chất đó được biểu hiện ở những phương diện:
Tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt.
Sự không lai căng, pha tạp.
Tính lịch sự, văn hóa trong lời nói,…
3. Luyện tập.
Bài 1/ 33
Từ ngữ được Nguyễn Du và Hoài Thanh sử dụng rất chuẩn xác vì miêu tả đúng diện mạo hoặc lột tả được tính cách nhân vật.
+ Kim Trọng: rất mực chung tình.
+ Hoạn Thư: Người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt.
+ Sở Khanh: Chải chuốt, dịu dàng,…
Bài 2: Cần đặt thêm một số dấu câu.
Bài 3: Cần thay một số từ bằng từ tiếng Việt.
- Dặn dò: Chuẩn bị phần II của bài giờ sau học.
Kiểm tra bài cũ: Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trước hết đòi hỏi phải có tính cảm yêu mến và ý thức quý trọng tiếng Việt.
Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có thái độ, tính cảm như thế nào đối với tiếng Việt?
Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người có cần hiểu biết về tiếng Việt hay không? Và làm thế nào để có những hiểu biết về tiếng Việt?
2. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng đòi hỏi mỗi người cần có những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt.
Muốn có hiểu biết, cần tích lũy kinh nghiệm từ thực tế giao tiếp, từ sự trau dồi vốn ngôn ngữ qua sách báo hoặc qua việc học tập ở nhà trường.
1. Gia đình hai con vợ chồng hạnh phúc
Câu này chúng ta có thể hiểu rằng
1. Gia đình hai con, vợ chồng hạnh phúc.
Gia đình hai con vợ, chồng hạnh phúc.
Gia đình hai con vợ chồng, hạnh phúc.
2. Khi ăn cơm không được uống thuốc
Chúng ta có thể hiểu câu này thành:
1. Khi ăn cơm, không được uống thuốc
2. Khi ăn cơm không, được không thuốc
3. Khi ăn cơm không được, uống thuốc
Cuối cùng chúng ta cũng chẳng thể biết được rằng khi nào nên uống thuốc, và khi nào không nên!
Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần sử dụng tiếng Việt như thế nào?
3. Khi sử dụng tiếng Việt mỗi người cần:
Sử dụng theo chuẩn mực và quy tắc của tiếng Việt, trong đó có các quy tắc chuyển hóa, biến đổi.
Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục tiếng Việt.
Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hóa.
Trách nhiệm của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
4. Ghi nhớ: SGK
4. Luyện tập: Tr.43
Bài 1:
Câu a không trong sáng vì thừa từ đòi hỏi.
Câu b, c, d viết đúng chuẩn ngữ pháp nên là những câu trong sáng.
Bài 2:
Dùng tới 3 từ cho cùng một nội dung:
(ngày lễ) Tình nhân thì thiên về việc nói đến con người.
Còn từ Valentine là từ vay mượn không thật cần thiết.
Từ (ngày) Tình yêu đủ để diễn đạt nội dung và sắc thái tình cảm.
Trong trường hợp này , không nhất thiết phải dùng từ nước ngoài.
Lưu Quan g Vũ
Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người
Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.
Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ
Phá cũi sổ lồng vời vợi cánh chim bay
Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay
Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt.
Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.
Ai thuở trước nói những lời thứ nhất
Còn thô sơ như mảnh đá thay rìu
Điều anh nói hôm nay, chiều sẽ tắt
Ai người sau nói tiếp những lời yêu?
Ai phiêu bạt nơi chân trời góc bể
Có gọi thầm tiếng Việt giữa đêm khuya?
Ai ở phía bên kia cầm súng khác
Cùng tôi trong tiếng Việt quay về.
Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ
Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi tiếng Việt ân tình...
TiẾT 6, 10
GiỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG
CỦA TiẾNG ViỆT
I.Sự trong sáng của tiếng Việt:
Xét ví dụ:
- So sánh ba câu văn (Tr 30.31 SGK)
Câu a không trong sáng vì cấu tạo câu không đúng qui tắc ngữ pháp của tiếng Việt.
Câu b,c đạt được sự trong sáng vì cấu tạo câu theo đúng qui tắc ngữ pháp của tiếng Việt.
-> Như vậy sự trong sáng thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng Việt.
Đọc và so sánh 3 câu văn trong SGK, xác định câu nào trong sáng, câu nào không trong sáng, vì sao?
Có trường hợp ngôn ngữ được sử dụng linh hoạt, sáng tạo, có biến đổi so với trạng thái vốn có, lúc đó có đảm bảo sự trong sáng hay không? Hãy phân tích câu thơ của Nguyễn Duy và câu văn của HCM?
Phân tích câu thơ của Nguyễn Duy và câu văn của HCM:
+ Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ lưng, áo, con được dùng theo quy tắc ẩn dụ.
+ Trong câu văn của Chủ tịch HCM, từ tắm được dùng theo nghĩa chuyển.
-> Cả hai trường hợp, việc sử dụng linh hoạt, sáng tạo, vẫn đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt vì vẫn tuân theo quy tắc của tiếng Việt.
Trong sáng thì không cho phép pha tạp, vẩn đục. Vậy sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép pha tạp yếu tố của ngôn ngữ khác hay không?
Ví dụ:
Các superstar thích dùng mobile phone loại xịn.
+ Vay mượn là hiện tượng phổ biến và có thể làm phong phú phương tiện biểu hiện cho các ngôn ngữ nếu vay mượn thích hợp, đúng chỗ, cần thiết.
+ Lạm dụng tiếng nước ngoài (dùng tiếng nước ngoài khi tiếng Việt có phương tiện hoàn toàn thỏa đáng) thì chỉ làm vẩn đục tiếng Việt.
Sự trong sáng có cho phép nói năng thô tục, bất lịch sự không?
- Lời nói thô tục, bất lịch sự không thể coi là trong sáng được.
Từ việc phân tích những ví dụ ở trên, em hãy nêu khái niệm về sự trong sáng của tiếng Việt?
2. Khái niệm: (Ghi nhớ- SGK tr 33)
Sự trong sáng là một phẩm chất của tiếng Việt. Phẩm chất đó được biểu hiện ở những phương diện:
Tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt.
Sự không lai căng, pha tạp.
Tính lịch sự, văn hóa trong lời nói,…
3. Luyện tập.
Bài 1/ 33
Từ ngữ được Nguyễn Du và Hoài Thanh sử dụng rất chuẩn xác vì miêu tả đúng diện mạo hoặc lột tả được tính cách nhân vật.
+ Kim Trọng: rất mực chung tình.
+ Hoạn Thư: Người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt.
+ Sở Khanh: Chải chuốt, dịu dàng,…
Bài 2: Cần đặt thêm một số dấu câu.
Bài 3: Cần thay một số từ bằng từ tiếng Việt.
- Dặn dò: Chuẩn bị phần II của bài giờ sau học.
Kiểm tra bài cũ: Thế nào là sự trong sáng của tiếng Việt?
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trước hết đòi hỏi phải có tính cảm yêu mến và ý thức quý trọng tiếng Việt.
Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần có thái độ, tính cảm như thế nào đối với tiếng Việt?
Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người có cần hiểu biết về tiếng Việt hay không? Và làm thế nào để có những hiểu biết về tiếng Việt?
2. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng đòi hỏi mỗi người cần có những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt.
Muốn có hiểu biết, cần tích lũy kinh nghiệm từ thực tế giao tiếp, từ sự trau dồi vốn ngôn ngữ qua sách báo hoặc qua việc học tập ở nhà trường.
1. Gia đình hai con vợ chồng hạnh phúc
Câu này chúng ta có thể hiểu rằng
1. Gia đình hai con, vợ chồng hạnh phúc.
Gia đình hai con vợ, chồng hạnh phúc.
Gia đình hai con vợ chồng, hạnh phúc.
2. Khi ăn cơm không được uống thuốc
Chúng ta có thể hiểu câu này thành:
1. Khi ăn cơm, không được uống thuốc
2. Khi ăn cơm không, được không thuốc
3. Khi ăn cơm không được, uống thuốc
Cuối cùng chúng ta cũng chẳng thể biết được rằng khi nào nên uống thuốc, và khi nào không nên!
Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người cần sử dụng tiếng Việt như thế nào?
3. Khi sử dụng tiếng Việt mỗi người cần:
Sử dụng theo chuẩn mực và quy tắc của tiếng Việt, trong đó có các quy tắc chuyển hóa, biến đổi.
Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục tiếng Việt.
Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hóa.
Trách nhiệm của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?
4. Ghi nhớ: SGK
4. Luyện tập: Tr.43
Bài 1:
Câu a không trong sáng vì thừa từ đòi hỏi.
Câu b, c, d viết đúng chuẩn ngữ pháp nên là những câu trong sáng.
Bài 2:
Dùng tới 3 từ cho cùng một nội dung:
(ngày lễ) Tình nhân thì thiên về việc nói đến con người.
Còn từ Valentine là từ vay mượn không thật cần thiết.
Từ (ngày) Tình yêu đủ để diễn đạt nội dung và sắc thái tình cảm.
Trong trường hợp này , không nhất thiết phải dùng từ nước ngoài.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Thùy Dương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)