Tuần 19. Vợ chồng A Phủ

Chia sẻ bởi Lê Phương Thảo | Ngày 09/05/2019 | 24

Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Vợ chồng A Phủ thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

VỢ CHỒNG A PHỦ
TÔ HOÀI
I. TÌM HiỂU CHUNG
1. Tác giả
Tên thật: Nguyễn Sen
Sinh ngày: 1920
Quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội)
Sinh ra và lớn lên ở quê ngoại ở làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội)
Bút danh Tô Hoài gắn với 2 địa danh: sông Tô Lịch và phủ Hoài Đức
I. TÌM HiỂU CHUNG
1. Tác giả
Cuộc đời:
Thời trẻ: ông phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề: gia sư dạy trẻ, bán hàng, làm kế toán hiệu buôn… và nhiều khi thất nghiệp
1943: tham gia Hội Văn hóa cứu quốc
Trong thời kì kháng chiến: tham gia làm báo và hoạt động văn nghệ ở Việt Bắc
Sau này: tham gia nhiều công tác, nhiều năm làm Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam

I. TÌM HiỂU CHUNG
1. Tác giả
Sự nghiệp sáng tác:
Sáng tác trên nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, tự truyện, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác…
Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong VH hiện đại VN
Những tác phẩm chính: Dế Mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), O Chuột (tập truyện, 1942), Quê người (tiểu thuyết, 1942), Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953), Miền Tây (tiểu thuyết, 1967), Cát bụi chân ai (hồi kí, 1992), Chiều chiều (tự truyện, 1999), Ba người khác (tiểu thuyết, 2006)…

I. TÌM HiỂU CHUNG
1. Tác giả
Sáng tác của Tô Hoài thiên về diễn tả những sự thật của đời thường. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng miền trên đất nước ta. Ông có lối văn trần thuật hóm hỉnh, sinh động, vốn từ vựng giàu có.
Trước 1945 viết chủ yếu về đề tài các loài vật và cuộc sống nghèo khổ của những người dân, thợ thủ công ven ngoại thành Hà Nội.
Sau cách mạng, tác phẩm của ông chủ yếu xoay quanh các đề tài miền núi Tây Bắc, Việt Bắc trong cách mạng, kháng chiến và xây dựng xã hội chủ nghĩa, sáng tác cho thiếu nhi, chân dung và hồi ức.
Năm 1996, Tô Hoài được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật
I. TÌM HiỂU CHUNG
1. Tác giả
Tác phẩm của Tô Hoài
Dế Mèn phiêu lưu kí
Truyện Tây Bắc
Tác phẩm của Tô Hoài
Chiều chiều
Ba người khác
Tác phẩm của Tô Hoài
Cát bụi chân ai
Vợ chồng A Phủ
Tác phẩm của Tô Hoài
Quê nhà
O chuột
Xuất xứ: Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng giải Nhất-Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955
Hoàn cảnh ra đời: Là kết quả của chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952). Tác phẩm viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài và ở Phiềng Sa
Sau hơn nửa thế kỉ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc
I. TÌM HiỂU CHUNG
2. Tác phẩm
Bố cục truyện: 2 phần
Phần đầu: Cuộc đời của Mị và APhủ ở Hồng Ngài, bị chà đạp, đày đọa trong nhà thống lý Pá Tra cho đến khi Mị cắt dây trói cứu Aphủ và cả hai bỏ trốn.
Phần tiếp: Sự đổi đời của Mị và Aphủ ở Phiềng Sa, họ thành vợ chồng, gặp gỡ cách mạng, được giác ngộ và trở thành du kích
I. TÌM HiỂU CHUNG
2. Tác phẩm
Vị trí đoạn trích: Phần đầu tác phẩm cũng là phần đặc sắc nhất
Tóm tắt đoạn trích:
Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, do gia đình thiếu nợ thống lí Pá Tra nên cô bị bắt về làm dâu nhà thống lí để trừ nợ. Tuy danh nghiã là vợ, là dâu nhưng thực chất cơ chỉ là người ở không công và bị hành hạ cả thể xác lẫn tinh thần. Vào một đêm xuân , Mị muốn đi chơi nhưng bị Asử đánh, trói vào cột. A Sử đi chơi xuân bị đánh nên Mị được thả ra để chăm sóc hắn. A phủ đánh con quan nên bị bắt phạt vạ phải ở đợ để trả nợ cho thống lí . Một lần A Phủ làm mất một con bò, thống lí trói anh vào một cái cọc cho đến chết.Trong một đêm mùa đông ngồi sưởi ấm bên bếp lửa, nhìn thấy giọt nước mắt của Aphủ , Mị đã đồng cảm với nỗi đau của A Phủ. Mị suy nghĩ và đi đến quyết định táo bạo cởi trói cho A Phủ rồi cùng anh bỏ trốn. Hai người đến Phiềng Sa , họ trở thành vợ chồng và có cuộc sống mới.
I. TÌM HiỂU CHUNG
3. Đoạn trích
Có thể phân tích nhân vật Mị qua các khía cạnh sau:
- Cách giới thiệu và miêu tả cuộc đời nhân vật;
- Số phận, tính cách nhân vật Mị khi ở trong nhà thống lý.
+ Bị hành hạ tàn nhẫn;
+ Những phản kháng.
Cách giới thiệu nhân vật:
Hình ảnh người con gái “Ngồi quay sợi gai…cạnh tàu ngựa” và “lúc nào cũng vậy…cô ấy cũng cúi mặt, mắt buồn rười rượi”
Một cô gái lẻ loi, âm thầm lẫn vào các vật vô tri
Là con dâu một nhà giàu quyền thế “Nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện nhất làng” nhưng sao lúc nào cũng “quần quật” với công việc
 Vào truyện ấn tượng, tạo ra những đối nghịch. Việc làm và chân dung đối lập hoàn toàn với cảnh giàu sang của nhà Thống Lý  gây sự chú ý ở người đọc, gợi ra số phận éo le của nhân vật.
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Nhân vật Mị
- Mị là một cô gái đẹp(“trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”), có tài(thổi sáo hay), yêu đời.
- Là một người con hiếu thảo.
- Là một người khao khát yêu tự do, muốn làm chủ cuộc đời mình.
 Mị như một bông hoa rừng rực rỡ.
1. Nhân vật Mị
a) Mị trước khi về làm dâu
Sự phản kháng quyết liệt của Mị:
“Con nay đã biết cuốc nương, trồng ngô, để trả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”
Mị không muốn làm dâu nhà giàu, một vẻ đẹp về tâm hồn của một cô gái trẻ tự tin, yêu đời. Mị không chấp nhận thân phận nô lệ, muốn được tự do !
- Mị đau đớn, uất ức, “có đến mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc”.
- Phản ứng quyết liệt : hái lá ngón...có ý định tự tử.
 Tìm đến cái chết là để giải phóng nỗi đau khổ, thế nhưng thương cha Mị không đành lòng chết. Một vẻ đẹp về phẩm chất của một tấm lòng hiểu thảo.
1. Nhân vật Mị
b) Sau khi bị bắt về làm dâu
- Bị bắt về làm con dâu gạt nợ, món nợ truyền kiếp từ bố mẹ Mị(vay tiền để cưới). Bọn thống lí lợi dụng để bắt Mị  Cảnh ngộ éo le, bi thảm
“Mặt buồn rười rượi”  Bị chiếm đoạt về nhan sắc
Thân phận không bằng con trâu, con ngựa “con trâu, con ngựa… đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ , đàn bà con gái nhà này thì vùi việc làm cả ngày…”  Bị bóc lột sức lao động
“Mỗi ngày Mị càng không nói lùi lũi như con rùa nuôi xó cửa” “ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi” Bị áp chế về tinh thần
“Cái buồng Mị nằm, kín mít có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng không biết là sương hay là nắng”  Cuộc sống bị giam hãm, tù túng
 Từ một người yêu đời ham sống, Mị trở thành người đàn bà câm lặng, sống âm thầm cô đơn.


1. Nhân vật Mị
b) Sau khi bị bắt về làm dâu
Căn buồng của Mị
Một số thủ pháp nghệ thuật
- Tương phản đối lập giữa
+ Nhà Patra giàu có >< cô Mị buồn rười rượi
+ Buồng ở chật hẹp của Mị >< thoáng đãng ở bên ngoài…
- So sánh ẩn dụ :
+ Mị … không bằng con trâu con ngựa
+ Mị… là con trâu, con ngựa
+ Mị… lùi lũi như con rùa…
 Kiếp người của Mị giống như là kiếp vật !
1. Nhân vật Mị
b) Sau khi bị bắt về làm dâu
- Diễn biến tâm trạng của Mị khi mùa xuân đến:
+ “Trong đêm tình mùa xuân”, không khí rạo rực, niềm vui tràn khắp bản “váy hoa được đem phơi … trai gái, trẻ con tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo…”, “Tiếng sáo gọi bạn tình” ,“Mị thiết tha bổi hổi… ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”
 Như một đốm sáng được thắp lên từ một tâm hồn đang dần mòn bị hủy diệt.
+ “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát”  trạng thái thật khác thường. Rượu làm cho cơ thể, đầu óc Mị say, nhưng tâm hồn thì rất tỉnh sau bao ngày bị đày đọa.
 Mị uống rượu như thể cô đang uống đắng cay của phần đời đã qua, như thể cô đang uống cái khao khát của phần chưa tới.
+ Lại một lần nữa Mị lại muốn chết (“giá có nắm lá ngón…”)
 Mị muốn thoát khỏi sự đau khổ, Mị muốn có cuộc sống hạnh phúc
 Cảnh huống này cho ta thấy lòng ham sống, và khát vọng sống đang lần lần thức dậy từ trong Mị. Quả là sức sống, khát vọng của con người thật kì diệu!
1. Nhân vật Mị
c) Mị trong đêm tình mùa xuân
+ Mị xắn mỡ bỏ đĩa đèn cho căn buồng sáng lên. Lấy váy áo định đi chơi xuân: Mị thấy lòng mình “phơi phới trở lại ...đột nhiên vui sướng …Mị vẫn còn trẻ …Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại”
Nghịch lý xung đột. Khi niềm khao khát sống hồi sinh, tự nó bỗng trở thành một mãnh lực quyết một mất một còn với trạng thái vô nghĩa lí của thực tại
+ Bị A Sử trói đứng và cuộn luôn mái tóc vào cột
Mỵ Vẫn thả hồn theo cuộc chơi.
Đây là một trong những đoạn văn miêu tả sự phát triển tâm lý của con người rất đặc sắc của nhà văn Tô Hoài. Sở trường phân tích tâm lí với những bí mật của đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp, nét riêng của tính cách. Rất tự nhiên với mùa xuân, tiếng sáo gọi bạn tình, bữa rượu ... đã tác động âm thầm, đã đánh thức nỗi căm ghét bất công, tàn bạo, ý thức phản kháng lại cường quyền, đánh thức cả niềm một cuộc sống tự do, làm sống dậy cái sức sống ẩn tàng trong cơ thể và tâm hồn vốn ham sống của Mị. Phản ứng này là cơ sở cho phản ứng sau này gay gắt và quyết liệt hơn.
1. Nhân vật Mị
c) Mị trong đêm tình mùa xuân
Đêm mùa xuân ở Tây Bắc
Mùa xuân ở Tây Bắc
Mùa xuân ở Tây Bắc
Mùa xuân ở Tây Bắc
Mùa xuân ở Tây Bắc
Cảnh trai gái chơi đánh pao
Cảnh trai gái chơi đánh pao
Tiếng sáo gọi bạn tình
- Lúc đầu “Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay”
 Vô cảm, Mị đã quá quen với mọi cảnh trong nhà thống lí.
Nhưng “khi nhìn thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má…cúa A Phủ  Mị chợt xúc động, trào dâng
 Sự đồng cảm với A Phủ  tình thương đã thắng sự sợ hãi.
Nghĩ về cảnh ngộ của mình và trong (lần đầu tiên kể từ khi vào sống trong nhà Thống lý) lòng nổi lên sự căm thù “Cha con chúng nó độc ác thật”  hành động táo bạo: cắt dây trói cứu A Phủ, Mị xin chạy theo A Phủ và cùng với A Phủ trốn thoát khỏi Hồng Ngài.
 Tự giải thoát cho cuộc đời mình.
Hình ảnh “bếp lửa”, “tiếng sáo” vừa có giá trị nghệ thuật, vừa mang màu sắc văn hóa của người vùng cao, như có sự cộng hưởng thắp sáng trong tâm hồn Mị: là hơi ấm, là âm thanh thức tỉnh góp phần tạo nên sức sống trong tâm hồn Mị.
1. Nhân vật Mị
d) Mị trong đem cứu A Phủ
Mùa đông ở Tây Bắc
Bếp lửa
 Bản chất Mị là cô gái có đời sống nội tâm phong phú, có ý thức phản kháng bất công. Ẩn chứa bên trong sự câm lặng ấy là lòng ham sống mãnh liệt, là niềm khát khao được sống trong tự do, trong yêu thương.
Tóm lại:
- Khi sức sống tiềm tàng trong tâm hồn nhân vật được hồi sinh nó sẽ là ngọn lửa không thể dập tắt. Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chính họ sẽ đứng lên chống lại cường quyền, áp bức, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục, vật hóa con người để cứu lấy cuộc đời mình.
- Qua nhân vật này, tư tưởng nhân đạo của tác phẩm được bộc lộ khá sâu sắc :
+ Cảm thông với nỗi bất hạnh của Mị.
+ Phát hiện và miêu tả sức sống tiềm ẩn trong Mị.
+ Lên án bản chất vô nhân tính của bọn thống trị.

1. Nhân vật Mị
A Phủ với số phận đặc biệt:
Mồ côi cha mẹ, làm thuê, làm mướn.
Lớn lên giữa núi rừng
Chàng trai khỏe mạnh “chạy nhanh như ngựa” “biết đúc lưỡi cày, đúc cuốc, cày giỏi, săn bò tót bạo”, là niềm ao ước của biết bao cô gái.
Vì đánh A Sử nên bị bắt, trở thành con nợ  Qua cách xử vụ kiện của A Phủ, ta thấy được sự bất công, sự dã man của chế độ phong kiến miền núi
2. Nhân vật A Phủ
- Cá tính đặc biệt:
+ Hoàn cảnh sống đã hun đúc A Phủ trở thành một chàng trai có cá tính mạnh mẽ , táo bạo.
+ Dám đánh lại ASử một đứa “con trời” không ai dám đụng tới. Nhưng với A Phủ, nó chỉ là một đứa phá đám cuộc chơi, cần phải đánh. Trở thành con nợ không công bởi luật lệ xử phạt độc ác
+ Mất bò bị trói cho đến chết, nhưng khi có cơ hội thì vùng lên với tất cả sức mạnh.
 A Phủ là một con người tự do dù trong bất cứ hoàn cảnh nào: Dù phải sống một mình hay đi ở trừ nợ cũng như khi để hổ ăn mất bò, phải “đi lấy hổ về”. A Phủ coi đó là một chuyện dễ dàng. Hoặc cãi lại thống lí rất tự nhiên bởi không biết sợ cái uy của bất kỳ ai, A Phủ để người ta trói đứng mình đến chết để thế mạng cho con vật bị mất, A Phủ làm việc ấy một cách thản nhiên. Tiêu biểu cho sự mạnh mẽ, gan góc, không sợ cái chết  Hình tượng đặc sắc
2. Nhân vật A Phủ
Cho vay nặng lãi: cha mẹ Mị nghèo, vay nột nương ngô từ khi cưới nhau đến sinh con và con thành một thiếu nữ mà vẫn chưa trả hết nợ.
Hành hạ người bằng cách trói đứng vào cột cho đến chết.
Xử phạt bằng cách cho vay và chi tiêu theo ý mình, rồi sau đó làm giấy nợ biến thành con nợ “truyền kiếp”.
Dùng hủ tục để làm tê liệt tình thần và biến con người thành công cụ để sai khiến.
 Cha con thống lý đại diện cho giai cấp thống trị miền núi thời bấy giờ, đại diện cho tội ác vô nhân đạo trong quan hệ người và người. Chính tội ác của bọn chúng đã thúc đẩy sự vùng lên giải phóng của con người.
3. Sự tàn ác của cha con thống lí Pá Tra
Nét giống nhau giữa Mị và A Phủ:
+ Đều là nạn nhân của chế độ phong kiến miền núi.
+ Đều nếm trải những cay đắng, tủi cực của kiếp sống nô lệ.
+ Đều khao khát yêu tự do.
- Tố cáo sự bóc lột dã man,bất nhân của bọn thống trị miền núi. Sự vươn lên tự giải phóng cuả đồng bào dân tộc miền núi những ngày đầu kháng chiến.Vẻ đẹp tiềm tàng của người lao động
- Cảm thông, thương xót những con người bất hạnh bị chà đạp, bị lăng nhục bởi giai cấp thống trị.
Thấu hiểu, trân trọng những đức tính cáo quí của con người trong nghịch cảnh
 Có giá trị nhân đạo sâu sắc
III. Tổng kết
1. Giá trị nội dung
Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật với những nét riêng, mới lạ một cách sống động, chân thực tính cách của người lao động miền núi nói chung, người Mông nói riêng. Miêu tả thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng, con người hồn nhiên, ngay thẳng, và những nét lạ qua phong tục, tập quán xã hội.
- Nghệ thuật trần thuật, uyển chuyển, linh hoạt theo phong cách truyền thống nhưng cũng đầy sáng tạo.
Sự kiện theo trình tự thời gian, đan xen hồi ức một cách tự nhiên, có pha trộn quá khứ với hiện tại một cách ý nhị có khi vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh, khó phân biệt hình ảnh của quá khứ - hiện tại – tương lai.
Thể hiện khá chân thật và sinh động tập quán, ngôn ngữ, phong cảnh và con người miền Tây Bắc…)
III. Tổng kết
2. Giá trị nghệ thuật
CÁM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA CÁC BẠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Phương Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)