Tuần 19. Vợ chồng A Phủ

Chia sẻ bởi Nguyễn Song | Ngày 09/05/2019 | 46

Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Vợ chồng A Phủ thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

VỢ CHỒNG A PHỦ
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Nhà văn Tô Hoài
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Nhà văn Tô Hoài
Tên thật là Nguyễn Sen, sinh ngày 10- 8- 1920 tại làng Nghĩa Đô
ven sông Tô Lịch trong một gia đình làm nghề thủ công.
Học ở trường tiểu học Yên Phụ. Từ 1936- 1939 làm nhiều nghề
kiếm sống. Năm 1941 chuyển sang viết văn.
Từ 1937 tham gia cách mạng. 1943 gia nhập Hội văn hóa cứu quốc
Sau đó giữ nhiều chức vụ trong lĩnh vực văn học nghệ thuật
Trước 1945 viết chủ yếu về đề tài các loài vật và cuộc sống nghèo
Khổ của những người dân, thợ thủ công ven ngoại thành Hà Nội.
Sau cách mạng, tác phẩm của ông chủ yếu xoay quanh các đề tài
Miền núi Tây Bắc, Việt Bắc trong cách mạng, kháng chiến và xây
Dựng xã hội chủ nghĩa, sáng tác cho thiếu nhi, chân dung và hồi ức.
Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại.
- Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường,
cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”.
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau.

- Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
+ Miền Tây (1967),…
+ Dế mèn phiêu lưu kí
+ O chuột (1942),
+ Nhà nghèo (1944),
+ Truyện Tây Bắc (1953),
Một số
tác phẩm
tiêu biểu:
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Nhà văn Tô Hoài
Phạm Thị Thúy Nhài
- Năm 1996 ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VH-NT.
- Phong cách sáng tác theo lối trần thuật, hóm hỉnh, sinh động, có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí.
- Tác phẩm tiêu biểu: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)...
VỢ CHỒNG A PHỦ
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
TỔNG KẾT
1. Nhà văn Tô Hoài
2. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1942 sau chuyến đi thực tế Tây Bắc, nhà văn đã viết tập
“Truyện Tây Bắc” phản ánh cuộc sống tủi cực của đồng bào
dưới ách áp bức bóc lột của thực dân phong kiến và sự giác
ngộ cách mạng.
Tác phẩm có 3 truyện: Cứu đất cứu mường, Mường Giơn,
Vợ chồng A Phủ. Tác phẩm thể hiện nhận thức, khám phá
hiện thực kháng chiến ở địa bàn miền núi Tây Bắc và tài năng
nghệ thuật của Tô Hoài
Tác phẩm đạt giải nhất về truyện và kí của Hội văn nghệ
Việt Nam (1954-1955)
Vợ chồng A Phủ viết về hai chặng đường đời của Mị và A Phủ
trước và sau khi giác ngộ cách mạng.
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
- In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Nhà văn Tô Hoài
2. Tác phẩm Vợ chồng A Phủ
a. Hoàn cảnh sáng tác
b. Cảm hứng sáng tác
“… đất nước và con người miền Tây để thương để nhớ
cho tôi nhiều quá tôi không thể bao giờ quên[…], hình ảnh
Tây Bắc đau thương và dũng cảm lúc nào cũng thành nét,
thành người, thành việc trong tâm trí tôi..”
Cảm hứng sáng tác là cảm hứng hồi sinh, cảm hứng ngợi
ca và nhân đạo, nhưng phần trích chủ yếu là cảm hứng
hiện thực và nhân đạo khi lên án hiện thực xã hội bất công
và quan tâm đến đời sống, số phận cá nhân.
Phạm Thị Thúy Nhài
c. Tóm tắt truyện:
- Mị vốn là cô gái trẻ đẹp, tài hoa, phải làm con dâu gạt nợ nhà thống lí, sống kiếp tủi nhục.
- Trong đêm tình mùa xuân, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử trói vào cột.
- A Phủ là chàng trai mồ côi vì dám đánh A Sử nên phải làm nô lệ suốt đời cho thống lí. Hổ ăn mất nửa con bò, thống lí trói A Phủ vào cột cho chết.
- Mị cắt dây trói giải thoát A Phủ, cùng chạy trốn khỏi Hồng Ngài.
Nhân vật Mị trong phim Vợ chồng A Phủ
d. Cốt truyện :
*Tác phẩm kể về cuộc đời tăm tối,khổ nhục của 2 nhân vật Mỵ và APhủ dưới sự đàn áp bóc lột của bọn chúa đất và thực dân.
*Bằng sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do mãnh liệt, họ đã tự giải thóat, đến với cách mạng, tham gia du kích góp phần giải phóng quê hương.
Phạm Thị Thúy Nhài
e. Chủ đề:
Phản ánh cuộc sống lầm than tủi nhục, khát vọng tự do và hành động tự giải thoát của người dân nghèo miền núi dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ PK.
f.Bố cục:
Tác phẩm chia làm hai phần
+P1 Mị và A Phủ ở Hồng Ngài(bóng tối).
+P2 Mị và A Phủ ở Phiềng Sa(ánh sáng)
- Đoạn trích giảng chia làm 3 phần:
+P1: Kể về Mị và cảnh sống bi đát của Mị trong nhà Pá Tra
+P2: Kể về A Phủ-Cảnh A Phủ đánh A Sử và cuộc xử kiện trong nhà Thống Lí Pá Tra.
+P3:Kể về việc A Phủ bị trói sắp chết và Mị cứu APhủ,hai người trốn khỏi Hồng Ngài.
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
a. Giới thiệu nhân vật
- Cô gái ngồi quay sợi bên tảng đá, cạnh tàu ngựa
Việc làm và chân dung đối lập hoàn toàn với cảnh giàu sang của nhà Thống Lý => gây sự chú ý ở người đọc, gợi ra số phận éo le của nhân vật.
- Cô ấy luôn cúi mặt, mặt lúc nào cũng buồn rười rượi
Sự xuất hiện của Mị:
- Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.
- “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt người đọc vào hành trình tìm hiểu số phận nhân vật.
+TB hiện lên xa xăm kì ảo, thoảng hương vị cổ tích
-Nhịp điệu:
+ Chậm buồn
+Giọng kể chuyện đẹp như ru
Xoáy sâu vào lòng người đọc về mảnh đất TB thơ mông và cuộc sống lặng buồn của con người nơi đây
Hoàn cảnh xuất hiện.
-Hoàn cảnh xuất hiện
+Vị trí: bên tảng đá, cạnh tàu máng ngựa
+Đặt nhân vật Mị trong sự đối lập:
Mị
Nhà Thống Lí Pá Tra
-Lẻ loi, đơn độc, mặt buồn rười rượi
-Tấp nập ,đông đúc
-Kiếp nô lệ, tôi đòi,tăm tối
-Cường quyền, địa chủ,giàu có, độc ác
Gợi cho người đọc sự ám ảnh không cùng về thân phận người phụ nữ miền núi Tây Bắc không khác gì đồ vật, con vật. Tất cả tạo nên một mảng sống riêng-mảng sống im lìm tăm tối, cực nhọc bên cạnh cái giàu sang của nhà Thống Lí.
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
a. Giới thiệu nhân vật
Nguyên nhân phải làm con dâu gạt nợ: cha mẹ vay tiền cưới => không trả nổi => bắt dâu gạt nợ.
=> Số phận của người nghèo, người phụ nữ miền núi rất bi thảm, biểu hiện của sự bất công xã hội lúc ấy.
b. Bi kịch thân phận làm dâu trừ nợ
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
a. Giới thiệu nhân vật
b. Bi kịch thân phận làm dâu trừ nợ


- Bị bắt ngày trong đêm tình mùa xuân: nhấn mạnh thêm sự phũ phàng đã đẩy Mị vào cuộc đời đen tối.
Lúc đầu bị bắt về làm dâu gạt nợ, đêm nào Mị cũng khóc, giấu lá ngón về gặp cha để tự tử, nhưng thương cha nên thôi.
- Mị bị bóc lột về thể xác, trói buộc về tinh thần. Thân phận không bằng trâu ngựa.
- Sống lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi, cô chấp nhận số phận, sống như đã chết, tê liệt sự sống, khát khao sống, hạnh phúc. Mị lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa, bị căn buồng kín mít u tối giam hãm cả thể xác và tinh thần.
Phạm Thị Thúy Nhài
- So sánh: "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa" -> thủ pháp vật hóa: kiếp người như kiếp vật.
- Nơi Mị ở "cửa sổ một lỗ vuông" -> ẩn dụ về một nhà tù rùng rợn.
- Từ một cô gái trẻ đẹp, yêu đời, Mị trở thành người vô cảm, câm lặng.
-> Mị đã bị tước đoạt quyền sống một cách triệt để.
* Các chi tiết có giá trị tố cáo hiện thực: tội ác của thống lí Pá tra và của giai cấp thống trị miền núi.
Tây Bắc hôm nay
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
b. Bi kịch thân phận làm dâu trừ nợ
a. Giới thiệu nhân vật
c.Vẻ đẹp của Mị
- Là người con hết mực hiếu thảo .
- Mị có nhan sắc và khả năng âm nhạc, đặc biệt là tài thổi sáo.
- Khát khao yêu và cũng đã được yêu
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
b. Bi kịch thân phận làm dâu trừ nợ
a. Giới thiệu nhân vật
c.Vẻ đẹp của Mị
- Mị có nhan sắc và khả năng âm nhạc, đặc biệt là tài thổi sáo.
II. Phân tích:
1. Nhân vật Mị:
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
- “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị”
- “Mị thổi sáo giỏi”, “thổi lá cũng hay như thổi sáo”
- “Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”
Một bông hoa rừng rực rỡ.
—> Trẻ trung, nhan sắc.
—> Tài năng.
—> Yêu đời.
=>Mỵ có đủ điều kiện về phẩm chất để được sống hạnh phúc .Nhưng "bông hoa ban tinh khiết" của núi rừng Tây Bắc ấy lại bị nhấn chìm trong kiếp sống tôi đòi- khổ nhục.

=>Mỵ có đủ điều kiện về phẩm chất để được sống hạnh phúc .Nhưng "bông hoa ban tinh khiết" của núi rừng Tây Bắc ấy lại bị nhấn chìm trong kiếp sống tôi đòi- khổ nhục.
Tiếng nói từ chối hôn nhân
“Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”.
Niềm tự tin của tuổi trẻ
Sự lựa chọn dứt khoát của Mị
Dùng sức LĐ thanh toán món nợ truyền kiếp cho bố mẹ.
Thà LĐ cực nhọc mà tự do còn hơn làm dâu nhà giàu mà nô lệ
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
 Cô Mị - con dâu gạt nợ trong nhà thống lí Pá Tra:
* Món nợ truyền kiếp:
- Là người con hết mực hiếu thảo .
Khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra
Cảnh Mị bị cúng trỡnh ma tại nhà thống lí Pá Tra
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
Sức
Sống
Tiềm
Tàng
- Mị khóc là do Mị ý thức đau khổ và khát khao thoát khổ
- Mị muốn ăn lá ngón tự tử cũng là mong thoát khỏi kiếp nô lệ
* Lúc mới về nhà thống lí
- Mị khóc hàng tháng trời.
- Mị hái lá ngón định tự tử.
-> Thể hiện thái độ phản kháng mãnh liệt, không chấp nhận kiếp sống tủi nhục.


Những năm tiếp theo…(y/c hs lÊy dÉn chøng)
Gia đình nhà Patra đã làm gì khiến Mị cam chịu sống nô lệ ?
Patra lợi dụng thần quyền , đầu độc, áp chế tinh thần… ( Vd. B¾t vÒ lµm vî g¹t nî)
Bắt Mị làm việc quần quạt quanh năm suốt tháng… ( Vd chÆt ®ay, xe ®ay, kÝn n­íc, lªn n­¬ng bÎ b¾p,lµm viÖc ngµy ®ªm)
Cha con Patra chà đạp nhân phẩm, không coi Mị là người… ( Kh«ng cho ®i ch¬i,nhèt trong phßng kÝn,trãi vµo cét, ®¸nh ®Ëp)
Mị là nạn nhân đau đớn nhất,
Vợ chồng A Phủ
*Từ khi bị bắt về làm dâu trừ nợ trong nhà của thống lý Ptra, Mỵ đã phải sống một cuộc sống như thế nào? Tìm những chi tiết và từ ngữ thể hiện cuộc sống ấy của Mỵ?
- Mỵ bị đọa đày về thể xác ( bị bóc lột sức lao động đến tận cùng; bị Asử đánh đập thậm tệ).
- Mỵ còn bị áp ch? về tinh thần (bị chiếm đọat tuổi xuân, không tình yêu, không hạnh phúc; bị giam hãm mất tự do)
=> C/S của Mỵ cùng khổ về vật chất,bế tắc về tinh thần, sống kiếp "Người-vật".
- Những ngày làm dâu:
+ Bị vắt kiệt sức lao động:
o “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”
o “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”
 Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
* Bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:
- Đêm nào cũng khóc.
- Toan tự tử.
Một lựa chọn quyết liệt
Thà chết như một con người chứ quyết không sống như một con vật
Nếu Mị tự tử, điều gì sẽ xảy ra?
Mị chết, cha già sẽ phải làm nương trả nợ
Tình huống bi kịch:
Sống thì không muốn, chết cũng không được
Mị đành cam phận làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
+ Chịu nỗi đau khổ về tinh thần:
Bị giam cầm trong căn phòng
“kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”
 Sống với trạng thái gần như đã chết.
- Thái độ của Mị:
+ “Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.”
+ “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa (…) ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi”
+ “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.”
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, Mị tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận.
- Cách sống:
“lúc nào cũng cúi mặt”
“mặt buồn rười rượi”
“lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”
Với Mị: sống là kéo dài những ngày chưa chết.
Mị sống nhẫn nhục, cam chịu, lay lắt, dật dờ
Nghịch lí: Lúc không tưởng đến cái chết chính là lúc Mị không thiết sống.
Tìm những dẫn chứng nói lên cách sống của Mị ?
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
II. Phân tích:
1. Nhân vật Mị:
- Cảnh sống:
+ Công việc: quần quật suốt năm tháng
+ Chỗ ở: kín mít
Ngục thất tinh thần
-> Cấm cố tâm hồn, tuổi xuân,
sức sống của Mị
-> Con ở không kì hạn
Nhận xét

*Mặc dù bị đẩy vào cuộc sống khổ nhục, nhưng Mỵ có cam chịu và chấp nhận số phận không?

*Sức sống và khát vọng tự do mãnh liệt của Mỵ được nhà văn kể lại như thế nào trong tác phẩm?

*Tìm những chi tiết tiêu biểu để phân tích, minh họa cho sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của Mỵ?
-Mỵ câm lặng trước cuộc sống cùng khổ, nhưng cô không cam chịu số phận.
-Sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của Mỵ được thể hiện qua ba lần Mỵ phản kháng chống lại số phận:
+ Lần 1: Mỵ định tự tử bằng lá ngón.
+Lần 2 :Đêm mùa xuân Mỵ muốn đi chơi.
+Lần 3: Đêm mùa đông ,Mỵ cắt dây trói cho Aphủ, cả 2 cùng trốn khỏi nhà Ptra.
Hình ảnh lá Ngón
-M? d?nh t? t? b?ng l� ngĩn:
*Tại sao lúc đầu mới về làm dâu, Mỵ lại muốn chết? Mỵ có chết được không? Ý nghĩa cuả hành động này?
+Khi mới bị bắt về làm dâu, bị áp bức ., "đêm nào Mỵ cũng khóc"vì ý thức được sự khổ nhục của kiếp sống "người-vật".
+ Nhưng nước mắt đã không giúp Mỵ nguôi đi nỗi đau, Mỵ đã tìm đến cái chết như một phương tiện để giải thóat nỗi đau đớn ,tủi nhục.
+ Vì thương cha, Mỵ đã không đành lòng chết. Cô phải quay lại để sống trong tủi nhục và câm lặng.
-D�m tình xu�n M? mu?n di choi:
*Diễn biến tâm trạng và hành động của Mỵ trong đêm tình xuân?
- Mùa xuân ở vùng núi cao, cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp cùng âm thanh tiếng sáo gọi bạn tình đã đánh thức tâm hồn ham yêu, ham sống của Mỵ.
-Qúa khứ êm đẹp, hiện tại phũ phàng --> Mỵ thấy cô đơn, cay đắng --> cô muốn chết.
-Nhưng tiếng sáo gọi bạn cứ réo rắt, mời goị .
? Mỵ muốn đi chơi.
-Bị Asử trói đứng, đau đớn - tủi nhục, nhưng tâm hồn Mỵ vẫn vượt qua khỏi vòng dây trói để đi theo tiếng sáo.
=>Bạo lực và dây trói chỉ có thể trói buộc thể xác Mỵ chứ không trói buộc được tình yêu và sự sống của Mỵ
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
Sức
Sống
Tiềm
Tàng
Đêm tình mùa xuân
* Những nhân tố thức tỉnh tâm hồn Mị
- Mùa xuân Tây Bắc: gió và rét rất dữ dội…những chiếc váy hoa đem ra phơi…đám trẻ cười ầm….-> mùa xuân tràn đầy niềm vui và sức sống, là một mùa xuân đến sớm.
- Tiếng sáo: 8 lần đề cập và 3 lần đặc tả, gợi nhắc quá khứ trong Mị và dẫn bước ý thức của Mị.
- Mị uống rượu, lén lấy hũ rượu cứ uống ừng ực từng bát, như nuốt căm hờn, tủi nhục. Mị say và quên đi thực tại đau đớn.
Tiếng sáo từ xa vọng lại, thiết tha bổi hổi.
Mị nhẩm thầm bài hát:
Mị lén uống rượu,... uống ừng ực từng bát.
Tiếng sáo đánh thức tâm hồn ngủ yên, an phận của Mị
Trái tim Mị rung lên những giai điệu mở đầu của khát vọng được yêu.
ý thức về cuộc sống trở lại
Em có suy nghĩ gì về cách uống rượu của Mị?
"Mị lén lấy hũ rượu,cứ uống ừng ực từng bát"
Mị uống như để quên đi phần đời cay đắng đã qua,để sống lại mạnh mẽ phần đời tươi trẻ đã có
- Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:
+ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
+ “… Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước… Mị muốn đi chơi…”
+ Mị muốn chết:
“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”
 Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình.
+ Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo:
“Anh ném pao, em không bắt
Em không yêu quả pao rơi rồi”.
 Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị
+ Mị hành động:
o “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu”
o “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”
 Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử.
Tiếng sáo từ xa vọng lại, thiết tha bổi hổi.
Mị nhẩm thầm bài hát:
Mị lén uống rượu,... uống ừng ực từng bát.
Mị say, lòng sống về ngày trước
Tiếng sáo đánh thức tâm hồn ngủ yên, an phận của Mị
Trái tim Mị rung lên những giai điệu mở đầu của khát vọng được yêu.
ý thức về cuộc sống trở lại
Nuốt đi những uất hận.
Quá khứ xưa thức dậy
Khi nghe tiếng sáo gọi bạn
Tiếng sáo văng vẳng gọi bạn đầu làng
Gọi dậy những kỉ niệm ngọt ngào của thời thiếu nữ.
Lãng quên hiện tại trước mắt.
Thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng.
Nhận ra... còn trẻ... muốn đi chơi.
Nghĩ đến cái chết
Hồi sinh
ý thức về bản thân, về quyền sống trỗi dậy.
Thấm thía thân phận ép duyên
Tiếng sáo gọi bạn yêu lửng lơ bay ngoài đường
Như vỗ về, an ủi cho thân phận ép duyên của Mị
Như lắng nghe những tủi hờn đang khóc than trong lòng Mị
Như thôi thúc Mị đi đến hành động
Xắn mỡ bỏ vào đèn
Sửa soạn đi chơi
ý thức được hoàn cảnh tăm tối
Đánh giá của em về hành động sửa soạn đi chơi của Mị?
A. Là hành động vô thức của một người say
B. Là hành động táo bạo, liều lĩnh, phó mặc số phận.
C. Là hành động nổi loạn, thách thức đối với A Sử
D. Là hành động quyết liệt, tự nhiên của một tâm hồn đang trỗi dậy niềm ham sống mãnh liệt, bất chấp bạo quyền.
Tiếng sáo gọi bạn yêu lửng lơ bay ngoài đường
Như vỗ về, an ủi cho thân phận ép duyên của Mị
Như lắng nghe những tủi hờn đang khóc than trong lòng Mị
Như thôi thúc Mị đi đến hành động
Xắn mỡ bỏ vào đèn
Sửa soạn đi chơi
ý thức được hoàn cảnh tăm tối
Trỗi dậy mãnh liệt niềm ham sống
* Đêm tình mùa xuân
- Hơi men và tiếng sáo: là 2 yếu tố đánh thức lòng ham yêu, ham sống của Mị, giữa cảnh mùa xuân tươi đẹp của núi rừng.
- "Mị muốn chết ngay chứ không buồn nhớ lại" -> ý thức được bản thân và cuộc sống hiện tại.
- Hoạt động: thắp đèn cho sáng, quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa.
-> khát vọng muốn hòa nhập với không khí tươi vui của lễ hội.
Người Mèo ngày hội mùa xuân
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
II. Phân tích:
1. Nhân vật Mị:
Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị :
* Cô Mị trong đêm tình mùa xuân :
- “Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng”
- “Mị nhẩm thầm theo tiếng sáo”
- Uống rượu: “uống ừng ực từng bát”
Nhớ lại quá khứ - Lãng quên thực tại
- “Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”.
Sức sống bừng dậy
Mị muốn đi chơi hội
Một cuộc khởi nghĩa nhân tính trong Mị
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
II. Phân tích:
1. Nhân vật Mị:
- Mị nhận ra hiện tại khốn cùng:
- Ý nghĩ về cái chết:
- Tiếng sáo:
—> Kéo Mị ra khỏi thời khắc bi kịch nhất của lòng mình.
—> Thổi bùng lên đốm lửa sống tưởng như đã lụi tàn, héo úa nơi tâm hồn Mị.
b. Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị :
* Cô Mị trong đêm tình mùa xuân :
—> Khi muốn sống như một con người, Mị chỉ muốn chết ngay lập tức.
“ Mị với A Sử không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau”
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
Sức
Sống
Tiềm
Tàng
Đêm tình mùa xuân
Mị thấy phơi phới trở lại trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước.
- Mị bừng tỉnh, thấy mình còn trẻ. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chõi. Một loạt hành động dứt khoát: thắp đèn, quấn tóc, lấy váy, lấy áo…
- Bị A Sử trói nhưng vẫn vùng bước đi =>…
- Hiện thực đau đớn kéo Mị lại ngục tù nô lệ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa
“Hành động nổi loạn” thất bại nhưng từ
đây Mị đã thức tỉnh, là cơ sở cho cuộc tự giải phóng lần sau.
Khi Mị bị A Sử trói đứng
Phạm Thị Thúy Nhài
- A Sử: trói MỊ vào cột, tắt đèn, đóng cửa bỏ đi chơi -> đàn áp khát vọng sống của Mị một cách tàn bạo.
"Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi... Mị vùng bước đi nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn tiếng chân ngựa đạp vào vách... Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa."
(Trích: Vợ chồng A Phủ)
Tuy bị trói đứng nhưng theo em Mị có cảm thấy bị trói hay không?
Tâm trạng khi bị trói
Tiếng sáo + hơi rượu
Đưa Mị đi theo những cuộc chơi, thả hồn về với quá khứ đẹp
Mị vùng bước đi như không biết mình bị trói
Sức sống tinh thần mãnh liệt>Dây trói + tiếng chân ngựa
Đẩy Mị về hiện tại
Mị nghĩ mình không bằng con ngựa
N?i t?i h?n vỡ thõn ki?p ng?a trõu
Bi kịch
Phạm Thị Thúy Nhài
- Tâm trạng trong đêm bị trói:
+ Tiếng sáo vẫn đưa Mị đi theo những cuộc chơi.
+ Mị thấy mình không bằng con trâu con ngựa.
+ Mị sợ phải chết như người đàn bà đời trước.
-> Ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, khơi dậy niềm xót thương trong lòng người đọc.
- Khi bị A Sử trói đứng:
+ “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...”
+ “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được...”  Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
+ “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (…). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (…). Mị lúc mê lúc tỉnh…”
 Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt >< hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt.
=> Tư tưởng của nhà văn:
Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên.
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
II. Phân tích:
1. Nhân vật Mị:
Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị :
* Cô Mị trong đêm tình mùa xuân :
- Hành động:
Thắp đèn
Chuẩn bị đi chơi hội
Thắp lên ánh sáng rọi vào cuộc đời tăm tối triền miên của Mị.
Phản kháng quyết liệt
- Khát vọng bị vùi dập:
A Sử trói đứng Mị vào cột nhà
- Mị như quên mình bị trói:
Mị “vùng bước đi” theo tiếng sáo
- Nghe tiếng chân ngựa:
Cay đắng nhận ra thân phận mình
Thân phận con người mà không bằng thân phận một con ngựa
=> Người phụ nữ trong bão tố khổ đau vẫn nguyên vẹn niềm ham sống, khao khát TY mà bấy lâu nay tưởng như héo úa lụi tàn trong đoạ đầy đau khổ.
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
Sức
Sống
Tiềm
Tàng
Đêm đông trên núi cao
-“ Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn”  Mị chỉ biết làm bạn với bếp lửa  bị đẩy ra khỏi các mối quan hệ, cô đơn, lạc lõng.
- Lúc đầu Mị chỉ thản nhiên hơ lửa, không quan tâm tới sự hiện diện ủa A Phủ  chai cứng, vô cảm..
- Nhưng đêm A Phủ khóc “ một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã đen xám ”  nhớ tới cảnh ngộ của mình đêm mùa xuân trước, nhớ tới người phụ nữ đã chết trong nhà này  từ tự thương chuyển sang đồng cảm và thương người
* Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng:
- Lúc đầu khi chứng kiến A phủ bị trói “Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”
 Dấu ấn của sự tê liệt tinh thần.
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
Sức
Sống
Tiềm
Tàng
Đêm đông trên núi cao
- Nhưng đêm A Phủ khóc “ một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã đen xám ”  nhớ tới cảnh ngộ của mình đêm mùa xuân trước, nhớ tới người phụ nữ đã chết trong nhà này  từ tự thương chuyển sang đồng cảm và thương người
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình tượng nhân vật Mị
Sức
Sống
Tiềm
Tàng
Đêm đông trên núi cao
- Mị cởi dây trói cho A Phủ, xong Mị vẫn hơi hốt hoảng. Cuối cùng “ Mị cũng chạy vụt ra…Mị vẫn băng đi…, đã lăn, chạy, chạy xuống tới chân dốc…”. Mị đã tự giải phóng mình khỏi ngục tù nô lệ.
- Mị vẫn cảm thấy sợ hãi khi muốn cởi trói cho A Phủ, nhưng rồi sự giác ngộ, tự thương và thương người đã chiến thắng
 Suy nghĩ, đấu tranh nội tâm nhiều, ít hành động, ít nói, như hành động bất ngờ theo logic tâm lý, dứt khoát, sức sống tiềm tàng mạnh mẽ.
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
II. Phân tích:
1. Nhân vật Mị:
Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị :
* Cô Mị trong đêm cắt dây trói cứu A Phủ:
Nhìn thấy A Phủ bị trói,
Mị vẫn “thản nhiên”.
—> Mị tê liệt, dửng dưng, vô cảm, chai sạn trước nỗi đau khổ.
Nhìn thấy giọt nước mắt trên má A Phủ
—> Mị nhớ lại nỗi đau của mình.
—> Mị nhận ra nỗi đau khổ của người khác, thương A Phủ.
Ý nghĩ cứu A Phủ:
—> Át đi nỗi sợ hãi, sẵn sàng chết thay cho A Phủ.
Hành động:
Cắt dây trói cứu A Phủ
–> Lòng thương người
Chạy theo A Phủ
–> Giải thoát cho chính mình
+ Nhận thức được tội ác của nhà thống lí:
“Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác…”
+ Thương cảm cho A Phủ:
“Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét”
 Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác.
+ Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được:
“lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy”
 Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động.
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
II. Phân tích:
1. Nhân vật Mị:
Sự trỗi dậy mãnh liệt của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị :
* Cô Mị trong đêm cắt dây trói cứu A Phủ:
Nhận xét:
- Đây là hành động tất yếu.
Vì:
- Mị nhận thức được XH tàn bạo sắp giết chết một người vô tội
- Tiếp thêm sức mạnh cho Mị vùng chạy theo A Phủ, tự giải thoát cuộc đời mình.
- Mị liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ
“Mị rón rén bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây…”
 Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người.
+ “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra”
 Là hành động tất yếu:
Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình.
Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật:
Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động.
Giá trị nhân đạo sâu sắc:
+ Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt.
+ Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình.
Mị và A Phủ chốn khỏi Hồng Ngài
Phạm Thị Thúy Nhài
-> Bằng hành động cắt dây trói, Mị đã chiến thắng cường quyền. Bằng hành động bỏ trốn, Mị thoát khỏi ách thống trị thần quyền.
Phạm Thị Thúy Nhài
* Tóm lại, Tô Hoài đã thể hiện nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật rất tài tình qua hình ảnh của nhân vật Mị, cô gái trẻ giàu sức sống vươn lên tự giải thoát cho mình khỏi kiếp sống tủi nhục.
Phạm Thị Thúy Nhài
Em bé Hmông
**Em hãy nhận xét gì về nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài khi miêu tả nhân vật Mỵ ?
-Cách tạo ra những nghịch lý trong cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mỵ.
- Nghệ thuật so sánh ( vừa tương đồng- vừa đòn bẩy); thủ pháp vật hóa để cực tả nỗi đau : kiếp người là kiếp vật của Mỵ.
-Cách dùng hình ảnh ẩn dụ độc đáo ( căn buồng của Mỵ) gây cảm giác ngột ngạt, bức bối về một nhà tù rùng rợn ? đó là hình tượng hóa giàu sức khái quát về địa ngục cuộc sống của Mỵ - tê buốt một kiếp người.

2/Cảnh ngộ và khát vọng tự do của APhủ:
a/Cảnh ngộ của APhủ:
*Xuất hiện trong tác phẩm,APhủ có một cảnh ngộ như thế nào?
- Mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân.
- Bị bán cho người Thái, phiêu bạt tới Hồng Ngài, tự sống bằng sức lao động của mình.
- Vì đánh ASử ,bị phạt vạ,bị buộc phải vay tiền-->thành nô lệ cho thống Lý Ptra.
=>Cũng như Mỵ, APhủ có một cảnh ngộ bất hạnh, cơ cực và khổ nhục.
b/Sức sống và khát vọng tự do của APhủ:
*Sức sống và khát vọng tự do của APhủ được thể hiện qua những chi tiết nào trong tác phẩm?
- APhủ là một chàng trai khỏe mạnh, lao động giỏi như "con trâu tốt" của núi rừng Tây Bắc.
- APhủ có khát vọng tự do, sẵn sàng phản kháng đánh lại con nhà giàu .
-Bị phạt vạ một cách tàn nhẫn, APhủ vẫn gan lì chịu đựng. Bị trói đứng, APhủ dùng hàm răng to khỏe cắn đứt dây trói.
=>A Phủ là một chàng trai mạnh mẽ, táo bạo ,có ý thức phản kháng mãnh lịêt và tự phát.

- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch
- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thoát và lưu lạc đến Hồng Ngài.

- “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”
- Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng:
“Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu”
- Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo.
b. Tính cách đặc biệt của A Phủ :
- Gan góc từ bé:
“A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài”
- Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác:
“Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (…). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp”
- Khi trở thành người làm công gạt nợ:
+ A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như trước đây.
+ Không sợ cường quyền, kẻ ác:

 Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết.
- Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát
 Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này.
Phạm Thị Thúy Nhài
Tính cách mạnh mẽ:
- Bị bán đi, vẫn trốn về, dám đánh A sử -> chống lại cường quyền bạo lực.
- Sức khỏe tốt, chăm chỉ cần cù
- Khi bị trói: A Phủ nhay đứt hai vòng dây mây, khi được giải thoát vùng chạy.
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
II. Phân tích:
2. Nhân vật A Phủ:
a. Cuộc đời đau thương, tủi nhục của A Phủ:
- Cha mẹ mất sớm, sống nghèo khổ, bơ vơ.
- Trưởng thành: chàng trai vạm vỡ, khoẻ mạnh, tài giỏi.
- Nghèo: không lấy được vợ
=> Nỗi cực khổ điển hình của người dân miền núi.
b. Cuộc đời đứa ở trừ nợ:
- Vì đánh A Sử, A Phủ bị bắt, bị đánh đập tàn bạo.
=> Trở thành con ở trừ nợ cho nhà thống lí, bị bóc lột sức LĐ.
- A Phủ bị phạt vạ, bị cột chặt vào kiếp đời nô lệ:
“Đời mày, đời con, đời cháu mày tao cũng bắt thế. Bao giờ hết nợ tao mới thôi”
- Hổ ăn mất bò:
Bị trói đứng vào cột
Hình phạt tàn khốc
=> Nhà văn tố cáo bọn thống trị tàn ác, nham hiểm; thể hiện sự xót thương với nhân vật



- Mồ côi, Bị bán, ko chịu trở về làm thuê, là chàng trai khỏe mạnh đẹp trai, điều ước ao nhiều cô gái.
- NN: - Vì đánh A Sử/ Lí do?
- Cảnh xử kiện…? !
+ Trong khói thuốc phiện, trong mưa đòn, và trong tiếng chửi bới…
- Cách xử kiện :
+ dùng quân quyền tuyệt đối.
+ dùng thần quyền tuyệt đối.
Đó là những tập tục dã man, và là bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến miền núi.
VỢ CHỒNG A PHỦ
TỔNG KẾT
TIỂU DẪN
ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
2. Hình tượng nhân vật A Phủ
- A Phủ là chàng trai mồ côi, sống tự lập, lao động giỏi, khỏe mạnh, ham thích những công việc mạo hiểm.
- A Phủ đánh A Sử, bị bắt, bị những hủ tục xã hội biền thành nô lệ nhà Pá Tra. Anh là sự đối lập tưởng chừng vô lí: cường tráng, gan góc, bất khuất, và cúi đầu chấp nhận sự trừng phạt  am hiểu tâm lí nhân vật và phong tục, lối sống.
- Vì làm mất bò  bắt hổ  vẫn bị trói đứng, cái chết ngay trước mắt.
 Có nhiều nét tương đồng thân phận với Mị. A Phủ nghéo nhưng sống thật thà, chất phác, thẳng thắn, bản lĩnh, lao động giỏi, là đứa con của núi rừng tự do.
A Phủ đã cùng Mị giải thoát khỏi kiếp nô lệ, tìm một cuộc sống mới, tự do, hạnh phúc và kiên cường, đầy ý nghĩa.

** Qua việc Mỵ cắt dây trói cho A Phủ và cả hai cùng trốn thóat khỏi Hồng Ngài, nhà văn Tô Hoài muốn gửi đến cho người đọc bức thông điệp về điều gì?

-Những người có cùng cảnh ngộ bị áp bức bóc lột, chỉ có thể chiến thắng bạo lực và cường quyền khi họ cùng sát cánh bên nhau để tạo nên một sức mạnh .
 Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng:
- Nét khác nhau giữa hai nhân vật:
+ Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn.
+ A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ.
- Nét giống nhau:
+ Tính cách của những người dân lao động miền núi
+ Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc.
+ A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin.
=> Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt.
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
II. Phân tích:
2. Nhân vật A Phủ:
- Được Mị cứu thoát, A Phủ “vùng lên chạy” thoát khỏi cái chết để được sống
=> Đoạn văn miêu tả nỗi khổ và sự vùng dậy của A Phủ tiêu biểu cho nỗi khổ và sự vùng dậy của đồng bào miền núi.
Phạm Thị Thúy Nhài
* Tóm lại: Qua số phận của A Phủ, Tô Hoài muốn khẳng định rằng, người dân nghèo bị áp bức phải tự vươn lên giải phóng mình, biết đoàn kết với nhau để có sức mạnh chống kẻ thù chung.
Phạm Thị Thúy Nhài
Sự tàn ác của cha con thống lý Pá tra:
Câu hỏi: Qua truyện em hãy nêu một số chi tiết đặc sặc miêu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Song
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)