Tuần 19. Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)

Chia sẻ bởi Phạm Thị Vân Anh | Ngày 09/05/2019 | 42

Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Phú sông Bạch Đằng
(Bạch Đằng giang phú)
TRƯƠNG HÁN SIÊU
Địa danh lịch sử sông Bạch Đằng
- Là một nhánh sông đổ ra biển thuộc Quảng Ninh, gần Thuỷ Nguyên (Hải Phòng)
- Gắn với các chiến công chống quân Nam Hán (Ngô Quyền - 938), đại thắng quân Nguyên - Mông (Trần Quốc Tuấn - 1288).
 Sông Bạch Đằng - danh thắng lịch sử và là nguồn đề tài văn học cho các nhà thơ nhà văn: Trần Minh Tông (Bạch Đằng giang), Nguyễn Sưởng (Bạch Đằng giang), Nguyễn Trãi (Bạch Đằng giang phú)…
ĐỀN THỜ TRƯƠNG HÁN SIÊU
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Trương Hán Siêu (? – 1354) tự là Thăng Phủ, quê ở tỉnh Ninh Bình.
- Là người có tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, vừa có tài chính trị, vừa có tài văn chương, được các vua Trần tin cậy và nhân dân kính trọng.
- Từng là môn khách của Trần Hưng Đạo, làm quan to dưới bốn đời vua.
- Khi mất, được vua tặng tước Thái Bảo, Thái Phó và được thờ ở Văn Miếu (Hà Nội).
- Có công cùng với Nguyễn Trung Ngạn soạn bộ “Hoàng triều đại chí” và bộ “Hình thư” để ban hành trong xã hội.
Sơ đồ sông Bạch Đằng ngày nay
Sơ đồ trận chiến Bạch Đằng 1288
Dấu tích của những trận thuỷ chiến trên sông Bạch Đằng
BA~I CO?C NG�`M
- Phú:
+ Là một thể văn của Trung Quốc, thịnh hành vào thời Hán
+ Được chuyển dụng ở Việt Nam.
+ Là một thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi.
+ Nội dung: tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời…
2. Tác phẩm:
a. Thể loại:
- Kết cấu: 4 đoạn:
+ Đoạn mở.
+ Đoạn giải thích.
+ Đoạn bình luận.
+ Đoạn kết.
- Có 2 loại:
+ Phú cổ thể.
+ Phú Đường luật.
2. Tác phẩm:
a. Thể loại:
- Bài phú sông Bạch Đằng: Thuộc loại phú cổ thể.

(Thường dùng hình thức chủ - khách đối đáp, có vần nhưng không nhất thiết phải có đối, cuối bài thường được kết lại bằng thơ).
2. Tác phẩm:
a. Thể loại:
Di tích còn lại của ” Bạch Đằng giang phú”
2. Tác phẩm:
a. Thể loại:

Trương Hán Siêu sáng tác bài phú này lúc ông đang là trọng thần của nhà Trần khi có dịp dạo chơi trên sông Bạch Đằng (khoảng 50 năm sau chiến thắng Mông – Nguyên lần thứ hai).
b. Hoàn cảnh sáng tác:
- Đoạn 1: (Khách có kẻ ... còn lưu): Cảm xúc của nhân vật “khách” trước cảnh sắc sông Bạch Đằng.
- Đoạn 2: (Bên sông ... ca ngợi): Lời các bô lão kể với “khách” về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng.
- Đoạn 3: (Tuy nhiên ... lệ chan): Suy ngẫm và bình luận của các bô lão về những chiến công xưa.
- Đoạn 4: (Rồi vừa ... đức cao): Lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.
c. Bố cục:

1.1. Đoạn 1: Cảm xúc của nhân vật khách” trước cảnh sắc sông Bạch Đằng:
- “Khách” – là sự phân thân của chính tác giả
- Hành động, tư thế của “khách”:
“Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi
Lướt bể chơi trăng mải miết”
 “Khách” đang đi du ngoạn khắp nơi  một con người phóng khoáng, thích đi đó đây cho thỏa chí nam nhi.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Nội dung:


- Mục đích đi du ngoạn của “khách”:
+ Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên
+ Nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ kiến thức về lịch sử, địa lý của nước nhà và thế giới.
 Đây là một cuộc dạo chơi có ý nghĩa của con người yêu thiên nhiên, ham hiểu biết, ham học hỏi, có hoài bão lớn lao.
Các địa danh mà “khách” đi qua:
+ Những địa danh ước lệ ở Trung Quốc: Sông Nguyên, song Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt…
những địa danh này lấy từ sách vở của Trung Quốc, tác giả “đi qua” bằng việc đọc sách, bằng trí tưởng tượng → không gian rộng lớn (biển lớn, sông hồ, những vùng đất nổi tiếng) cho thấy vốn kiến thức sâu rộng, tráng chí bốn phương của “khách”.
 Thú tiêu dao này học từ Tử Trường.
TƯ MÃ THIÊN
 “Khách” biết nhiều nơi, đều là những địa danh nổi tiếng;
+ Những địa danh ở Việt Nam: địa danh cụ thể, hình ảnh thật hiện ra trước mắt: Cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng… là những địa danh lịch sử gắn liền với những chiến công hiển hách của tiền nhân.
“Khách” tự họa nên chân dung tinh thần của mình là một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc.
- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
+ Sóng nước mênh mông
+ Thuyền bè nối đuôi nhau đi trên sông
+ Trời, nước hài hòa
 Cảnh đẹp, hùng vĩ, thơ mộng
nhưng cũng ảm đạm, hiu hắt, tang thương: bờ lau san sát, bến lách đìu hiu, sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô
- Cảm xúc của khách khi du ngoạn trên sông Bạch Đằng:
 Buồn đau, nuối tiếc vì chiến trường xưa một thời oanh liệt, nay trơ trọi, hoang vu, dòng thời gian làm mờ bao dấu vết.
+ Buồn đứng trước dấu vết của những chiến trường xưa.
+ Tiếc nuối vì thời gian làm mờ đi bao dấu vết, cảnh vẫn còn đây mà người xưa đã đi vào quá khứ.
- Các bô lão là người địa phương am hiểu rõ lịch sử của vùng đất nàyBô lão kể sẽ thuyết phục khách dễ tin hơn.
- Là những người có hiểu biết, là chứng nhân của lịch sử, là người trực tiếp tham gia vào trận đánh kể cho khách nghe các trận thuỷ chiến trên sông Bạch Đằng.
1.2. Đoạn 2: Lời kể của các bô lão với “khách” về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng:
-Thái độ với ‘‘khách’’: nhiệt tình, hiếu khách, tôn kính.
Hành động: Kể về hai trận chiến diễn ra trên sông Bạch Đằng.
+ Trận Ngô chúa phá Hoằng Thao (938).
+ Các tướng đời Trần đánh thắng giặc Mông-Nguyên (1288).
 giọng kể: hào hứng, sôi nổi, đầy tự hào.
Ngô Quyền chỉ huy tướng sỹ đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng (năm 938)
- Trận chiến Bạch Đằng:

+ Quy mô: trận đánh lớn, tầm cỡ, trực diện giữa hai đội quân hùng mạnh  so sánh với trận Xích Bích, trận Hợp Phì


+ Tính chất: gay go, ác liệt, kinh thiên động địa
Quân ta chuẩn bị trước cuộc chiến
QUÂN TA PHẢN CÔNG
“ÁNH NHẬT NGUYỆT CHỪ PHẢI MỜ”
“CHIẾN LŨY BẮC NAM CHỐNG ĐỐI”
Trận đánh gay go, quyết liệt







+ Kết quả cuối cùng: Ta chiến thắng, giặc thua
“Kìa: Tất Liệt….
…ca ngợi”
Ô MÃ NHI
XÁC THUYỀN CỦA Ô MÃ NHI
b. Thái độ, giọng điệu khi kể chuyện:
Đầy nhiệt huyết, tự hào, tràn đầy cảm hứng của người trong cuộc.
c. Đặc điểm của lời kể:
Cô đọng, súc tích nhưng rất sinh động, phù hợp với diễn biến cuộc chiến.
1.3. Đoạn 3: Suy ngẫm, bình luận của các bô lão về những chiến công xưa:
- Nguyên nhân ta thắng được quân thù:
+ Nhờ “thiên thời, địa lợi”: “Trời đất cho nơi hiểm trở”
+ Nhưng điều quyết định là ta có “nhân hòa”:
“Cũng nhờ nhân tài …
… giặc nhàn”
b. Ý nghĩa lời ca:
Khẳng định vị trí của con người. Đó là cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc: “Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn”
Tr�`n Quơ?cTu�?n







1.4. Đoạn 4: Lời ca của các bô lão và lời ca tiếp nối của “khách”:
a. Lời ca của các bô lão:
Nêu ra chân lí:
“Sông Đằng ….
… lưu danh”
+ Bất nghĩa → tiêu vong (Lưu Cung)
+ Anh hùng, nhân nghĩa → lưu danh thiên cổ.
Hơ?t T�?t Li�?t
Tr�`n Hung Da?o
- Ca ngợi: “Anh minh …. … giáp binh”
+ Công đức của hai vị vua anh minh đời Trần
+ Những chiến công oanh liệt trên dòng sông
b. Lời ca của “khách”:
- Khẳng định: “Giặc tan … … đức cao”
+ Mối quan hệ giữa địa linh – nhân kiệt  quan trọng: con người.
+ Sức mạnh của lẽ sống chính nghĩa, của đạo đức dân tộc.
2. Nghệ thuật:
- Cấu tứ: đơn giản mà hấp dẫn.
- Bố cục: chặt chẽ.
- Hình tượng nghệ thuật: sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp vừa mang ý nghĩa khái quát, triết lí.
- Ngôn ngữ: trang trọng, hào sảng vừa lắng đọng, gợi cảm.
 Bài phú là đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong VHTĐVN.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Phạm Thị Vân Anh
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)