Tuần 19. Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hiền |
Ngày 19/03/2024 |
13
Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
nhiệt liệt chào mưừng
các thầy cô giáo cùng các em học sinh
về tham dự tiết dạy tốt
Phú sông bạch đằng
(Bạch Đằng giang phú)
- Trương Hán Siêu-
I. Giới thiệu chung.
1. Tác giả:
2. Sông Bạch Đằng
- (?- 1354), tự là Thăng Phủ.
- Quê : Phú Thành - Yên Ninh (nay là thị xã Ninh Bình).
- Là người tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
- Tác phẩm hiện còn: 4 bài thơ, 3 bài văn.
1. Tác giả.
3. Thể phú.
I. Giới thiệu chung.
- Là một thể văn vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc.
- Bố cục: 4 đoạn (đề, thực, luận, kết).
Phân loại: phú cổ thể.
phú cận thể.
2. Sông Bạch Đằng.
(Bạch Đằng giang phú)
II. Đọc - Hiểu văn bản
2. Hoàn cảnh sáng tác:
1. Đọc văn bản
Khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống giặc Mông - Nguyên thắng lợi.
(Bạch Đằng giang phú)
3. Bố cục của bài phú:
4 đoạn.
II. Đọc - Hiểu văn bản
(Bạch Đằng giang phú)
4. Phân tích:
a. Đoạn 1: Hình tượng nhân vật "khách" và cảnh sông Bạch Đằng:
* Hình tượng nhân vật "khách":
Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết.
Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều,
Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết.
Bèn giữa dòng chừ buông chèo,
Học Tử Trường chừ thú tiêu dao.
Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều,
Đến sông Bạch Đằng , thuyền bơi một chiều.
Địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc.
Địa danh đất Việt
* Hình tượng nhân vật "khách":
khoáng, yêu thiên nhiên, thích du ngoạn, mang tráng chí bốn phương.
Có tâm hồn tự do, phóng
Bát ngát sóng kinh muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu,
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô,
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu.
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá,
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!
hoành tráng, hùng vĩ, thơ mộng.
ảm đạm, hiu hắt.
* Cảnh sông Bạch Đằng:
hoành tráng, hùng vĩ, thơ mộng.
ảm đạm, hiu hắt.
Tâm trạng nhân vật "khách": vui, tự hào + buồn đau, nuối tiếc.
II. Đọc - Hiểu văn bản
(Bạch Đằng giang phú)
4. Phân tích:
b. Đoạn 2: Trận Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão:
Bên sông các bô lão, hỏi ý ta sở cầu?
Có kẻ gậy lê chống trước, có người thuyền nhẹ bơi sau,
Vái ta mà thưa rằng:
Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã,
Cũng là bãi đất xưa, thủơ trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.
Đương khi ấy:
Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới,
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói.
Trận đánh được thua chửa phân,
Chiến luỹ bắc nam chống đối.
ánh nhật nguyệt chừ phải mờ,
Bầu trời đất chừ sắp đổi.
Khung cảnh chiến trận: hoành tráng, binh lực đông đảo, hùng hậu, hừng hực khí thế chiến đấu.
Thế trận gay cấn căng thẳng.
Trận chiến ác liệt
Kết quả: Ta - thắng, địch chuốc nhục muôn đời.
b. Đoạn 2:
Trận Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.
II. Đọc - Hiểu văn bản
Các bô lão kể chuyện với thái độ và giọng điệu như thế nào?
A. Lạnh lùng
B. Thản nhiên
D.Nhiệt huyết, tự hào
C. Tự cao
4. Phân tích:
Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối,
Những tưởng gieo roi một lần,
Quét sạch Nam bang bốn cõi!
Thế nhưng: Trời cũng chiều người,
Hung đồ hết lối!
Khác nào như khi xưa:
Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay,
Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi.
Đến nay tuy nước sông chảy hoài,
Mà nhục quân thù khôn rửa nổi!
Tái tạo công lao, nghìn xưa ca ngợi.
Bên sông các bô lão, hỏi ý ta sở cầu?
Có kẻ gậy lê chống trước, có người thuyền nhẹ bơi sau,
Vái ta mà thưa rằng:
Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã,
Cũng là bãi đất xưa, thủơ trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.
Đương khi ấy:
Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới,
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói.
Trận đánh được thua chửa phân,
Chiến luỹ bắc nam chống đối.
ánh nhật nguyệt chừ phải mờ,
Bầu trời đất chừ sắp đổi.
Em có nhận xét gì về từ ngữ, hình ảnh, câu văn, lối kể chuyện của các bô lão?
Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay,
Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi.
Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã,
Cũng là bãi đất xưa, thủơ trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.
Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới,
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói.
nhật nguyệt >< trời đất
Câu dài: không khí trang nghiêm.
Câu ngắn: không khí căng thẳng, gấp gáp.
?
Hình ảnh kỳ vĩ, mang tầm vóc vũ trụ.
Thủ pháp so sánh, sử dụng điển tích.
b. Đoạn 2: Trận Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão:
(Bạch Đằng giang phú)
II. Đọc - Hiểu văn bản
4. Phân tích:
Tiểu kết:
- Trận Bạch Đằng: tiêu biểu cho tư thế, sức mạnh của dân tộc ta ? Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
- Nghệ thuật: câu văn dài, ngắn linh hoạt; hình tượng kì vĩ, ước lệ, tượng trưng; thủ pháp đối lập, so sánh, khoa trương, sử dụng điển tích; lời kể súc tích, cô đọng, khái quát.
(Bạch Đằng giang phú)
II. Đọc - Hiểu văn bản
4. Phân tích:
c. Đoạn 3: lời suy ngẫm và bình luận về chiến công xưa của các bô lão.
Tuy nhiên: Từ có vũ trụ, đã giang san.
Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở,
Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an.
Hội nào bằng hội Mạnh Tân: như vương sư họ Lã,
Trận nào bằng trận Duy Thuỷ: như quốc sĩ họ Hàn.
Kìa trận Bạch Đằng mà đại thắng,
Bởi đại vương coi thế giặc nhàn.
Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn.
đến bên sông chừ hổ mặt,
Nhớ người xưa chừ lệ chan.
Nguyên nhân thắng lợi: địa linh - nhân kiệt (yếu tố quyết định - con người).
(Bạch Đằng giang phú)
II. Đọc - Hiểu văn bản
4. Phân tích:
d. Đoạn 4: lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.
Rồi vừa đi vừa ca rằng:
Sông Đằng một dải dài ghê,
Luồng to sóng lớn dồn về biển Đông.
Những người bất nghĩa tiêu vong,
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh.
Khách cũng nối tiếp mà ca rằng:
Anh minh hai vị thánh quân,
Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh.
Giặc tan muôn thuở thăng bình.
Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao.
Sự vĩnh hằng của sông Bạch Đằng.
Chân lý: bất nghĩa - tiêu vong, anh hùng - lưu danh muôn thủa.
Sự sáng suốt của hai vị vua nhà Trần.
Chiến tích của sông Bạch Đằng.
?
Niềm tự hào dân tộc, cảm hứng mang giá trị nhân văn cao đẹp.
Củng cố
Bài tập trắc nghiệm:
Câu 1: Dòng nào không đúng khi nói về giá trị nội dung của bài " Phú sông Bạch Đằng"?
A. Thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc.
B. Ca ngơi truyền thống anh hùng, nhân nghĩa của đân tộc.
C. Thể hiện khát vọng đất nước thái bình, thịnh trị.
D. Chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp.
Câu 2: Đặc sắc nghệ thuật của bài " Phú sông Bạch Đằng" là:
A. bố cục chặt chẽ, cấu tứ đơn giản mà hấp dẫn.
B. lời văn linh hoạt, vừa trang trọng vừa gợi cảm.
C. hình tượng kì vĩ, bút pháp ước lệ tượng trưng.
D. gồm A, B và C.
Bài tập về nhà
1. Học thuộc nội dung ghi nhớ.
2. Học thuộc một đoạn trong bài phú.
3. Sưu tầm những bài thơ viết về sông Bạch Đằng.
4. Chuẩn bị bài: Đại cáo bình Ngô.
( Phần 1: Tác giả Nguyễn Trãi).
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo cùng toàn thể
các em học sinh !
các thầy cô giáo cùng các em học sinh
về tham dự tiết dạy tốt
Phú sông bạch đằng
(Bạch Đằng giang phú)
- Trương Hán Siêu-
I. Giới thiệu chung.
1. Tác giả:
2. Sông Bạch Đằng
- (?- 1354), tự là Thăng Phủ.
- Quê : Phú Thành - Yên Ninh (nay là thị xã Ninh Bình).
- Là người tính tình cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.
- Tác phẩm hiện còn: 4 bài thơ, 3 bài văn.
1. Tác giả.
3. Thể phú.
I. Giới thiệu chung.
- Là một thể văn vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc.
- Bố cục: 4 đoạn (đề, thực, luận, kết).
Phân loại: phú cổ thể.
phú cận thể.
2. Sông Bạch Đằng.
(Bạch Đằng giang phú)
II. Đọc - Hiểu văn bản
2. Hoàn cảnh sáng tác:
1. Đọc văn bản
Khoảng 50 năm sau cuộc kháng chiến chống giặc Mông - Nguyên thắng lợi.
(Bạch Đằng giang phú)
3. Bố cục của bài phú:
4 đoạn.
II. Đọc - Hiểu văn bản
(Bạch Đằng giang phú)
4. Phân tích:
a. Đoạn 1: Hình tượng nhân vật "khách" và cảnh sông Bạch Đằng:
* Hình tượng nhân vật "khách":
Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương,
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt.
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết.
Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều,
Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết.
Bèn giữa dòng chừ buông chèo,
Học Tử Trường chừ thú tiêu dao.
Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều,
Đến sông Bạch Đằng , thuyền bơi một chiều.
Địa danh lấy trong điển cố Trung Quốc.
Địa danh đất Việt
* Hình tượng nhân vật "khách":
khoáng, yêu thiên nhiên, thích du ngoạn, mang tráng chí bốn phương.
Có tâm hồn tự do, phóng
Bát ngát sóng kinh muôn dặm,
Thướt tha đuôi trĩ một màu.
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu,
Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu.
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô,
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu.
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá,
Tiếc thay dấu vết luống còn lưu!
hoành tráng, hùng vĩ, thơ mộng.
ảm đạm, hiu hắt.
* Cảnh sông Bạch Đằng:
hoành tráng, hùng vĩ, thơ mộng.
ảm đạm, hiu hắt.
Tâm trạng nhân vật "khách": vui, tự hào + buồn đau, nuối tiếc.
II. Đọc - Hiểu văn bản
(Bạch Đằng giang phú)
4. Phân tích:
b. Đoạn 2: Trận Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão:
Bên sông các bô lão, hỏi ý ta sở cầu?
Có kẻ gậy lê chống trước, có người thuyền nhẹ bơi sau,
Vái ta mà thưa rằng:
Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã,
Cũng là bãi đất xưa, thủơ trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.
Đương khi ấy:
Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới,
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói.
Trận đánh được thua chửa phân,
Chiến luỹ bắc nam chống đối.
ánh nhật nguyệt chừ phải mờ,
Bầu trời đất chừ sắp đổi.
Khung cảnh chiến trận: hoành tráng, binh lực đông đảo, hùng hậu, hừng hực khí thế chiến đấu.
Thế trận gay cấn căng thẳng.
Trận chiến ác liệt
Kết quả: Ta - thắng, địch chuốc nhục muôn đời.
b. Đoạn 2:
Trận Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão.
II. Đọc - Hiểu văn bản
Các bô lão kể chuyện với thái độ và giọng điệu như thế nào?
A. Lạnh lùng
B. Thản nhiên
D.Nhiệt huyết, tự hào
C. Tự cao
4. Phân tích:
Kìa: Tất Liệt thế cường, Lưu Cung chước dối,
Những tưởng gieo roi một lần,
Quét sạch Nam bang bốn cõi!
Thế nhưng: Trời cũng chiều người,
Hung đồ hết lối!
Khác nào như khi xưa:
Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay,
Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi.
Đến nay tuy nước sông chảy hoài,
Mà nhục quân thù khôn rửa nổi!
Tái tạo công lao, nghìn xưa ca ngợi.
Bên sông các bô lão, hỏi ý ta sở cầu?
Có kẻ gậy lê chống trước, có người thuyền nhẹ bơi sau,
Vái ta mà thưa rằng:
Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã,
Cũng là bãi đất xưa, thủơ trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.
Đương khi ấy:
Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới,
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói.
Trận đánh được thua chửa phân,
Chiến luỹ bắc nam chống đối.
ánh nhật nguyệt chừ phải mờ,
Bầu trời đất chừ sắp đổi.
Em có nhận xét gì về từ ngữ, hình ảnh, câu văn, lối kể chuyện của các bô lão?
Trận Xích Bích quân Tào Tháo tan tác tro bay,
Trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn chết trụi.
Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã,
Cũng là bãi đất xưa, thủơ trước Ngô chúa phá Hoằng Thao.
Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới,
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói.
nhật nguyệt >< trời đất
Câu dài: không khí trang nghiêm.
Câu ngắn: không khí căng thẳng, gấp gáp.
?
Hình ảnh kỳ vĩ, mang tầm vóc vũ trụ.
Thủ pháp so sánh, sử dụng điển tích.
b. Đoạn 2: Trận Bạch Đằng qua lời kể của các bô lão:
(Bạch Đằng giang phú)
II. Đọc - Hiểu văn bản
4. Phân tích:
Tiểu kết:
- Trận Bạch Đằng: tiêu biểu cho tư thế, sức mạnh của dân tộc ta ? Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc.
- Nghệ thuật: câu văn dài, ngắn linh hoạt; hình tượng kì vĩ, ước lệ, tượng trưng; thủ pháp đối lập, so sánh, khoa trương, sử dụng điển tích; lời kể súc tích, cô đọng, khái quát.
(Bạch Đằng giang phú)
II. Đọc - Hiểu văn bản
4. Phân tích:
c. Đoạn 3: lời suy ngẫm và bình luận về chiến công xưa của các bô lão.
Tuy nhiên: Từ có vũ trụ, đã giang san.
Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở,
Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an.
Hội nào bằng hội Mạnh Tân: như vương sư họ Lã,
Trận nào bằng trận Duy Thuỷ: như quốc sĩ họ Hàn.
Kìa trận Bạch Đằng mà đại thắng,
Bởi đại vương coi thế giặc nhàn.
Tiếng thơm còn mãi, bia miệng không mòn.
đến bên sông chừ hổ mặt,
Nhớ người xưa chừ lệ chan.
Nguyên nhân thắng lợi: địa linh - nhân kiệt (yếu tố quyết định - con người).
(Bạch Đằng giang phú)
II. Đọc - Hiểu văn bản
4. Phân tích:
d. Đoạn 4: lời ca khẳng định vai trò và đức độ của con người.
Rồi vừa đi vừa ca rằng:
Sông Đằng một dải dài ghê,
Luồng to sóng lớn dồn về biển Đông.
Những người bất nghĩa tiêu vong,
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh.
Khách cũng nối tiếp mà ca rằng:
Anh minh hai vị thánh quân,
Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh.
Giặc tan muôn thuở thăng bình.
Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao.
Sự vĩnh hằng của sông Bạch Đằng.
Chân lý: bất nghĩa - tiêu vong, anh hùng - lưu danh muôn thủa.
Sự sáng suốt của hai vị vua nhà Trần.
Chiến tích của sông Bạch Đằng.
?
Niềm tự hào dân tộc, cảm hứng mang giá trị nhân văn cao đẹp.
Củng cố
Bài tập trắc nghiệm:
Câu 1: Dòng nào không đúng khi nói về giá trị nội dung của bài " Phú sông Bạch Đằng"?
A. Thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc.
B. Ca ngơi truyền thống anh hùng, nhân nghĩa của đân tộc.
C. Thể hiện khát vọng đất nước thái bình, thịnh trị.
D. Chứa đựng tư tưởng nhân văn cao đẹp.
Câu 2: Đặc sắc nghệ thuật của bài " Phú sông Bạch Đằng" là:
A. bố cục chặt chẽ, cấu tứ đơn giản mà hấp dẫn.
B. lời văn linh hoạt, vừa trang trọng vừa gợi cảm.
C. hình tượng kì vĩ, bút pháp ước lệ tượng trưng.
D. gồm A, B và C.
Bài tập về nhà
1. Học thuộc nội dung ghi nhớ.
2. Học thuộc một đoạn trong bài phú.
3. Sưu tầm những bài thơ viết về sông Bạch Đằng.
4. Chuẩn bị bài: Đại cáo bình Ngô.
( Phần 1: Tác giả Nguyễn Trãi).
Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo cùng toàn thể
các em học sinh !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)