Tuần 19. Nhân hoá. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Khi nào?

Chia sẻ bởi Đỗ Tường Châu | Ngày 10/10/2018 | 52

Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Nhân hoá. Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Khi nào? thuộc Luyện từ và câu 3

Nội dung tài liệu:

Quan sát hình:
Nhân hoá.
Ôn tập cách đặt và trả lời câu hỏi Khi nào?
Bài:
Luyện từ và câu
ĐƯỜNG LÊN ĐỈNH OLYMPIA
Chặng 1: Khởi động
Chặng 2: Vượt chướng ngại vật
Chặng 3: Tăng tốc
Chặng 4: Về đích.
Chặng 1: Khởi động
Bài tập 1: Đọc hai khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi
Theo làn gió mát
Đóm đi rất êm
Đi suốt một đêm
Lo cho người ngủ
Mặt trời gác núi
Bóng tối lan dần
Anh Đóm chuyên cần
Lên đèn đi gác
Anh
chuyên cần
lên đèn,
đi gác,
đi rất êm,
đi suốt đêm,
lo cho người ngủ
09
00
02
01
04
03
06
05
08
07
10
HẾT GIỜ
Kết luận: Nhân hoá là gọi hoặc tả đồ đạc, con vật, cây cối,. bằng những từ ngữ vốn để gọi hoặc tả con người.
Chặng 2: Vượt chướng ngại vật
Bài tập 2: Đọc lại bài thơ anh Anh Đom Đóm (đã học trong học kì I). Tìm những con vật khác ngoài con đom đóm được gọi và tả như người (nhân hoá), viết vào chỗ trống trong bảng sau
Anh Đom Đóm
Mặt trời gác núi
Bóng tối lan dần,
Anh Đóm chuyên cần
Lên đèn đi gác.

Theo làn gió mát
Đóm đi rất êm,
Đi suốt một đêm
Lo cho người ngủ.

Tiếng chị Cò Bợ:
"Ru hỡi! Ru hời!
Hỡi bé tôi ơi,
Ngủ cho ngon giấc".
Ngoài sông thím Vạc
Lặng lẽ mò tôm
Bên cạnh sao Hôm
Long lanh đáy nước.

Từng bước, từng bước
Vung ngọn đèn lồng
Anh Đóm quay vòng
Như sao bừng nở.

Gà đâu rộn rịp
Gáy sáng đằng đông,
Tắt ngọn đèn lồng
Đóm lui về nghỉ.
Võ Quảng
Bài tập 2: Đọc lại bài thơ anh Anh Đom Đóm (đã học trong học kì I). Tìm những con vật khác ngoài con đom đóm được gọi và tả như người (nhân hoá), viết vào chỗ trống trong bảng sau
Cò Bợ
chị
ru con:
"Ru hỡi! Ru hời!
Hỡi bé tôi ơi,
Ngủ cho ngon giấc".
Vạc
lặng lẽ mò tôm
thím
Chặng 3: Tăng tốc
Bài tập 3: Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi "Khi nào?" trong những câu văn dưới đây:
Anh Đom Đóm lên đèn đi gác
anh Đom Đóm lại đi gác.
Chúng em học bài thơ Anh Đom Đóm
khi trời đã tối.
Tối mai,
trong học kì I.
Chặng 4: Về đích.
Bài tập 4: Trả lời câu hỏi:

Lớp em bắt đầu vào học kì II vào ngày 4 tháng 1.
Ngày 31 tháng 5 học kì II kết thúc.
Tháng sáu chúng em được nghỉ hè.
09
00
02
01
04
03
06
05
08
07
10
HẾT GIỜ
Chúc mừng
chiến thắng
Mỗi câu dưới đây kèm theo các đáp án: A, B, C. Các em hãy lựa chọn đáp án đúng nhất.
Củng cố

A. Gọi đồ đạc, con vật, cây cối . bằng những từ ngữ vốn để gọi con người.
B. Tả đồ đạc, con vật, cây cối . bằng những từ ngữ vốn để tả cho con người.
C. Cả hai ý trên.
Câu 1: Nhân hoá là:
C. Cả hai ý trên.

Đọc đoạn thơ sau:
Xe chữa cháy
Mình đỏ như lửa
Bụng chứa đầy nước
Tôi chạy như bay
Hét vang đường phố

Câu 2: Từ ngữ gọi xe chữa cháy như người là:
A. Mình
B. Tôi
C. Phố

Câu 3: Từ ngữ tả xe chữa cháy như người là:

B. đỏ như lửa, như bay, đường phố
C. Tôi, đường phố, đỏ như lửa, nước

B. Tôi

A. mình,bụng chứa đầy nước, chạy như bay, hét vang

Câu 4 : Vào dịp Tết, em được đi thăm ông bà, họ hàng.
Bộ phận trả lời cho câu hỏi "Khi nào?" trong câu trên là:
A. Vào dịp Tết
B. ông bà, họ hàng
C. em
Nhận xét - Dặn dò :
Nhận xét tiết học
Chuẩn bị bài : Xem trước bài Mở rộng vốn từ Tổ quốc. Dấu phẩy.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Tường Châu
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)