Tuần 19. Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Tùng | Ngày 10/05/2019 | 101

Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt) thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:



Kính chào các thầy cô giáo
cùng toàn thể các em học sinh về tham dự
hội giảng tỉnh Ninh Bình
năm học 2007- 2008

Tiết 73 :Đọc văn
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu
(Ngữ văn 11)






Phan Bội Châu- Bậc anh hùng, vị thiên sứ được hai lăn triệu đồng bào tôn kính
I. Tìm hiểu chung
Tác giả (1867- 1940)
* Nguồn gốc xuất thân:
- Tên, hiệu : Phan văn San, Sào Nam
- Quê quán : Nam Đàn, Nghệ An
* Những mốc lớn trong cuộc đời của tác giả.
- Đỗ giải nguyên
- Lập ra hội Duy Tân
- Bôn ba tìm đường cứu nước nhưng sự nghiệp không thành
- Bị bắt rồi giam lỏng cho đến lúc chết.
=> Con người:
+ Có tấm lòng yêu nước thiết tha.
+ Suốt đời cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc


2. Tác phẩm
a. Tác phẩm chính (SGK)
- Thơ ca cổ động: Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tâp.
- Truyện : Việt Nam vong quốc sử
- Tuồng : Trưng nữ vương
- Tiểu thuyết: Trùng quang tâm sử
=> Để lại sự nghiệp đồ sộ bằng nhiều thể loại khác nhau.
b. Nội dung
- Tuyên truyền cổ vũ tinh thần cách mạng
- Tình cảm yêu nước thương dân tha thiết
=> Phan Bội Châu là người khơi dòng cho loại văn chương trữ tình - chính trị.

3.Về bài thơ
出洋留別
生為男子要希奇,
肯許乾坤自轉移。
於百年中須有我,
起千載後更無誰。
江山死矣生圖汭,
賢聖遼然誦亦癡。
願逐長風東海去,
千重白浪一齊飛。


Xuất dương lưu biệt
Sinh vi nam tử yếu hi kỳ,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.

Lưu biệt khi xuất dương
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời
Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Sau này muôn thuở há không ai ?
Non sông đã chết, sống thêm nhục
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài
Muốn vượt bể Đông theo cánh gió
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.


3. Về bài thơ

- Hoàn cảnh sáng tác :
Năm 1905, trước khi Phan Bội Châu chia tay bạn bè,đồng chí lên đường sang Nhật.
II. Đọc hiểu
1. Hai câu đề
Sinh vi nam tử yếu hi kỳ,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.

+ Sinh vi nam tử : Đã sinh ra làm trai
+ Yếu hi kì : Lớn lao, kì lạ
+ Càn khôn ; Trời đất
+ Di : dời, thay đổi
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời

II. Đọc hiểu
Hai câu đề:
- Là quan niệm về chí làm trai :
- Sinh ra làm trai phải “Yếu hi kì”
+ Phải làm những việc lớn lao, kì lạ.
+ Phải chủ động xoay chuyển trời đất, không thụ động phó mặc.
- Đây là quan niệm nhân sinh của nhà Nho thủa xưa, thường được thể hiện trong văn học trung đại :
+ Chí làm trai xưa gắn với trung quân
+ Gắn với công danh, sự nghiệp
=> Ở Phan Bội Châu mới mẻ, táo bạo : chủ động , làm những việc phi thường, mang tầm vóc vũ trụ.


Câu hỏi thảo lụân :

Hai câu đầu tác giả quan niệm như thế nào về chí làm trai ?

- Trước Phan Bội Châu đã có tác giả nào bày tỏ về chí làm trai ? Có gì khác với Phan Bội Châu ?

2. Hai câu thực :
Ư bách niên trung tu hữu ngã
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ

(Giữa khoảng trăm năn này phải có ta chứ,
Chẳng lẽ ngàn năm sau lại không có ai (để lại tên tuổi) ư?)

Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Sau này muôn thuở há không ai?
2. Hai câu thực
- Thể hiện ý thức về vai trò kẻ nam nhi, về cái tôi công dân:
+ Mình không thể thiếu trong cuộc thế này.
+ Phải biết lưu danh thiên cổ bằng việc gánh vác công việc của nhiều thế hệ.
Là cái tôi công dân đầy trách nhiệm.
Nhà thơ ý thức việc lưu danh thiên cổ gắn với việc gánh vác trọng trách ở đời, tự lĩnh nhận sứ mạng ở đời .
Phan Bội Châu nói về cái tôi trong một tâm thế tự hào, tự tôn.
Là sự khởi đầu cho của một thời kỳ văn học mới.
- Biện pháp đối khiến ý thơ được tăng cấp lên, thêm giọng khuyến khích, giục giã

Tác giả nói gì ở hai câu thơ này ?

- Em đánh giá như thế nào về điều Phan Bội Châu nói ?


Trước PBC cái tôi trong văn học được nói đến như thế nào ?
3. Hai câu luận
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si

+ Non sông đã chết, sống chỉ nhục,
+ Thánh hiền đã vắng thì đọc sách cũng ngu thôi

Non sông đã chết, sống thêm nhục
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài
3. Hai câu luận
Thể hiện quan niệm về lẽ sống và sách thánh hiền
+ Lẽ sống : Sống không có chủ quyền là sống nhục
-> gắn với sự tồn vong của đất nước.
+ Nước mất nhà tan thì sách thánh hiền chẳng có ích gì
-> việc học hành thi cử theo lối cũ không còn phù hợp nữa.
Đó là tư tưởng táo bạo, tiên phong, đáng trân trọng
Ông nhận thức được rằng trong hoàn cảnh thời đại này phải thức thời, phải hành động vì sự nghiệp giải phóng dân tộc


Nguyện trục trường phong đông hải khứ
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi

Muốn vượt bể đông theo cánh gió
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi
4. Hai câu kết
Thể hiện khát vọng và tư thế của nhân vật trữ tình trong buổi lên đường
+ Khát vọng: vượt bể đông tìm đường cứu nước
=> Cao đẹp lớn lao : Không cúi đầu làm nô lệ
+ Tư thế: bay lên cùng ngàn con sóng bạc
=> Con người hiện ra trong không gian hào hùng, phóng khoáng, mang đầy hùng tâm,tráng trí
- Hình ảnh thơ mang đậm cảm hứng lãng mạn, hào hùng.


Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô
và các em học sinh !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Tùng
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)