Tuần 19. Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt)
Chia sẻ bởi Đinh Thị Kim Dung |
Ngày 10/05/2019 |
75
Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO ĐÃ ĐẾN DỰ TIẾT HỌC NGÀY HÔM NAY!
Giáo viên giảng bài: Đinh Thị Kim Dung
Trường: THPT Ngô Thì Nhậm
Đọc văn:
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
- Phan Bội Châu -
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu thơ nào sau đây không phải là của Nguyễn Công Trứ?
“Đã mang tiếng ở trong trời đất.
Phải có danh gì với núi sông.”
“Trong vũ trụ đã đành phận sự
Phải có danh gì mà đối với núi sông
Đi không chẳng lẽ về không.”
“Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời.”
“Chí làm trai nam bắc đông tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể.”
BỐ CỤC
TÌM HIỂU CHUNG
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
TỔNG KẾT
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
- Là nhà văn lớn,có sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
+ Thể loại: tiểu thuyết, thơ …
+ Văn tự: Hán, Nôm.
- Phan Bội Châu (1967 – 1940). Quê làng Đan Nhiễm (Nam Đàn, Nghệ An).
+ Từ nhỏ nổi tiếng làm thần đồng sớm có tinh thần yêu nước.
+ Thành lập hội Duy Tân (1904) và phong trào Đông Du (1905).
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
PHAN BỘI CHÂU
(1867 – 1940)
NGÔI NHÀ PHAN BỘI CHÂU
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Tác phẩm chính:
“Việt Nam vong quốc sử” (1905)
“Hải ngoại huyết thư” (Thơ chữ Hán - 1906)
“Trùng Quang tâm sử” (Tiểu thuyết chữ Hán, viết trong thời gian lưu vong ở nước ngoài).
“Phan Bội Châu niên biểu” (1929)
“Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập” (Tập thơ văn viết trong thời gian bị giam lỏng ở Huế) …
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
I. Tìm hiểu chung:
2. Tác phẩm:
Hoàn cảnh ra đời: năm1905 trước lúc lên đường sang Nhật ông làm bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” để từ giã bạn bè, đồng chí.
II. Đọc - hiểu
Thể loại và bố cục:
* Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật.
* Bố cục: (Thông thường bài bát cú bao gồm có 4 phần: Đề, thực, luận, kết).
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
1. Hai câu đề
“Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.”
(Đã sinh làm kẻ nam nhi thì cũng phải mong có điều lạ,
Há lại để trời đất tự chuyển vần lấy sao!)
“Làm trai phải lạ ở trên đời,
Há để càn khôn tự chuyển dời.”
- Phan Bội Châu thể hiện trách nhiệm, sứ mệnh của kẻ làm trai.
- “Hi kì” - điều lạ: là làm việc lớn lao, kì lạ, trọng đại: xoay chuyển trời đất, thời cuộc.
Khẳng định một lẽ sống đẹp: Sống là phải dám làm những việc phi thường, hiển hách, xoay chuyển càn khôn - gắn liền với sự nghiệp cứu nước, cứu nhà.
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
2. Hai câu thực:
“Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ.”
(Giữa khoảng trăm năm này, phải có ta chứ,
Chẳng nhẽ ngàn năm sau lại không có ai (để lại tên tuổi) ư?)
“Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thủa, há không ai.”
- Ý thơ đối nhau: câu 3 khẳng định dứt khoát, câu 4 là câu nghi vấn.
Mục đích: khẳng định mình trước cuộc đời, khẳng định cái tôi cá nhân:
+ Gánh vác việc giang sơn một cách chủ động.
+ Niềm tin vào thế hệ mai sau.
- Quan niệm: Thể hiện niềm tin:
+ Bản thân.
+ Mai sau: Vào truyền thống của dân tộc → Tấm lòng yêu nước, biểu hiện thơ ca tuyên truyền cách mạng.
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
3. Hai câu luận:
“Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si!”
(Non sông đã chết, sống chỉ nhục,
Thánh hiền đã vắng thì có đọc sách cũng ngu thôi!)
“Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!”
- Nghệ thuật: phép đối: đối từ, đối ý
→ Nổi bật thái độ sống.
+ Đất nước mất thì đọc sách thánh hiền cũng chỉ ngu đi không có tích sự gì.
+ Nếu chấp nhận sống trong cảnh mất nước là sống nhục.
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
4. Hai câu kết:
“Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.”
(Mong đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông,
Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.)
“Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.”
- Hình ảnh nhân vật trữ tình mạnh mẽ.
+ Con người muốn dấn thân vào cuộc đấu tranh thách thức.
+ Bay lên cùng với ngọn gió, cơn sóng bạc.
- “Trường phong Đông hải”, “Thiên trùng bạch lãng”
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
GHI NHỚ:
Bằng giọng thơ tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ, Lưu biệt khi xuất dương đã khắc hoạ vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.
TỔNG KẾT
Bài thơ được làm theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: hàm xúc, kết cấu chặt chẽ.
Khắc hoạ tư thế, khát vọng lên đường cứu nước. Hình tượng nhân vật trữ tình tràn đầy ý thức về cái tôi cá nhân.
Giọng điệu phù hợp với mục đích tuyên truyền, vận động cách mạng vào thời điểm đó.
CỦNG CỐ
Câu 1: Qua bài thơ “Xuất dương lưu biệt” Phan Bội Châu muốn thể hiện điều gì?
A. Hoài bão, ý thức trách nhiệm đối với non sông của kẻ làm trai.
B. Chí khí vượt bể Đông của kẻ ưa mạo hiểm.
C. Chỉ có cách vượt bể Đông mới có thể cứu nước.
D. Lòng nhiệt tình, hăm hở của người muốn vượt bể Đông.
Câu 2: Quan niệm “nhục – vinh” của Phan Bội Châu gắn với vấn đề gì?
A. Vận mệnh của quốc gia, dân tộc.
B. Thi cử, quan trường.
C. Tiền tài.
D. Tiếng tăm, danh vọng.
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
CỦNG CỐ
Học sinh thảo luận theo nhóm
Nhóm 1: So sánh chí làm trai của Phan Bội Châu với một số bài thơ mà em biết?
Nhóm 2: Phan Bội Châu là người có tấm lòng nhiệt huyết, tài năng và khát vọng lớn. Tại sao Phan Bội Châu lại thất bại?
Nhóm 3: Phan Bội Châu phủ nhận vai trò của sách thánh hiền trong xã hội cũ. Đúng hay sai? Em hãy liên hệ tới việc học tập của học sinh trong thời đại ngày nay?
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
BỐ CỤC
TÌM HIỂU CHUNG
TỔNG KẾT
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
Giáo viên giảng bài: Đinh Thị Kim Dung
Trường: THPT Ngô Thì Nhậm
Đọc văn:
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
- Phan Bội Châu -
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu thơ nào sau đây không phải là của Nguyễn Công Trứ?
“Đã mang tiếng ở trong trời đất.
Phải có danh gì với núi sông.”
“Trong vũ trụ đã đành phận sự
Phải có danh gì mà đối với núi sông
Đi không chẳng lẽ về không.”
“Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời.”
“Chí làm trai nam bắc đông tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể.”
BỐ CỤC
TÌM HIỂU CHUNG
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
TỔNG KẾT
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
- Là nhà văn lớn,có sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
+ Thể loại: tiểu thuyết, thơ …
+ Văn tự: Hán, Nôm.
- Phan Bội Châu (1967 – 1940). Quê làng Đan Nhiễm (Nam Đàn, Nghệ An).
+ Từ nhỏ nổi tiếng làm thần đồng sớm có tinh thần yêu nước.
+ Thành lập hội Duy Tân (1904) và phong trào Đông Du (1905).
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
PHAN BỘI CHÂU
(1867 – 1940)
NGÔI NHÀ PHAN BỘI CHÂU
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
Tác phẩm chính:
“Việt Nam vong quốc sử” (1905)
“Hải ngoại huyết thư” (Thơ chữ Hán - 1906)
“Trùng Quang tâm sử” (Tiểu thuyết chữ Hán, viết trong thời gian lưu vong ở nước ngoài).
“Phan Bội Châu niên biểu” (1929)
“Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập” (Tập thơ văn viết trong thời gian bị giam lỏng ở Huế) …
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
I. Tìm hiểu chung:
2. Tác phẩm:
Hoàn cảnh ra đời: năm1905 trước lúc lên đường sang Nhật ông làm bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” để từ giã bạn bè, đồng chí.
II. Đọc - hiểu
Thể loại và bố cục:
* Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật.
* Bố cục: (Thông thường bài bát cú bao gồm có 4 phần: Đề, thực, luận, kết).
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
1. Hai câu đề
“Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.”
(Đã sinh làm kẻ nam nhi thì cũng phải mong có điều lạ,
Há lại để trời đất tự chuyển vần lấy sao!)
“Làm trai phải lạ ở trên đời,
Há để càn khôn tự chuyển dời.”
- Phan Bội Châu thể hiện trách nhiệm, sứ mệnh của kẻ làm trai.
- “Hi kì” - điều lạ: là làm việc lớn lao, kì lạ, trọng đại: xoay chuyển trời đất, thời cuộc.
Khẳng định một lẽ sống đẹp: Sống là phải dám làm những việc phi thường, hiển hách, xoay chuyển càn khôn - gắn liền với sự nghiệp cứu nước, cứu nhà.
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
2. Hai câu thực:
“Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thuỳ.”
(Giữa khoảng trăm năm này, phải có ta chứ,
Chẳng nhẽ ngàn năm sau lại không có ai (để lại tên tuổi) ư?)
“Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thủa, há không ai.”
- Ý thơ đối nhau: câu 3 khẳng định dứt khoát, câu 4 là câu nghi vấn.
Mục đích: khẳng định mình trước cuộc đời, khẳng định cái tôi cá nhân:
+ Gánh vác việc giang sơn một cách chủ động.
+ Niềm tin vào thế hệ mai sau.
- Quan niệm: Thể hiện niềm tin:
+ Bản thân.
+ Mai sau: Vào truyền thống của dân tộc → Tấm lòng yêu nước, biểu hiện thơ ca tuyên truyền cách mạng.
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
3. Hai câu luận:
“Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si!”
(Non sông đã chết, sống chỉ nhục,
Thánh hiền đã vắng thì có đọc sách cũng ngu thôi!)
“Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!”
- Nghệ thuật: phép đối: đối từ, đối ý
→ Nổi bật thái độ sống.
+ Đất nước mất thì đọc sách thánh hiền cũng chỉ ngu đi không có tích sự gì.
+ Nếu chấp nhận sống trong cảnh mất nước là sống nhục.
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
4. Hai câu kết:
“Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.”
(Mong đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông,
Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.)
“Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.”
- Hình ảnh nhân vật trữ tình mạnh mẽ.
+ Con người muốn dấn thân vào cuộc đấu tranh thách thức.
+ Bay lên cùng với ngọn gió, cơn sóng bạc.
- “Trường phong Đông hải”, “Thiên trùng bạch lãng”
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
GHI NHỚ:
Bằng giọng thơ tâm huyết có sức lay động mạnh mẽ, Lưu biệt khi xuất dương đã khắc hoạ vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.
TỔNG KẾT
Bài thơ được làm theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: hàm xúc, kết cấu chặt chẽ.
Khắc hoạ tư thế, khát vọng lên đường cứu nước. Hình tượng nhân vật trữ tình tràn đầy ý thức về cái tôi cá nhân.
Giọng điệu phù hợp với mục đích tuyên truyền, vận động cách mạng vào thời điểm đó.
CỦNG CỐ
Câu 1: Qua bài thơ “Xuất dương lưu biệt” Phan Bội Châu muốn thể hiện điều gì?
A. Hoài bão, ý thức trách nhiệm đối với non sông của kẻ làm trai.
B. Chí khí vượt bể Đông của kẻ ưa mạo hiểm.
C. Chỉ có cách vượt bể Đông mới có thể cứu nước.
D. Lòng nhiệt tình, hăm hở của người muốn vượt bể Đông.
Câu 2: Quan niệm “nhục – vinh” của Phan Bội Châu gắn với vấn đề gì?
A. Vận mệnh của quốc gia, dân tộc.
B. Thi cử, quan trường.
C. Tiền tài.
D. Tiếng tăm, danh vọng.
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
CỦNG CỐ
Học sinh thảo luận theo nhóm
Nhóm 1: So sánh chí làm trai của Phan Bội Châu với một số bài thơ mà em biết?
Nhóm 2: Phan Bội Châu là người có tấm lòng nhiệt huyết, tài năng và khát vọng lớn. Tại sao Phan Bội Châu lại thất bại?
Nhóm 3: Phan Bội Châu phủ nhận vai trò của sách thánh hiền trong xã hội cũ. Đúng hay sai? Em hãy liên hệ tới việc học tập của học sinh trong thời đại ngày nay?
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG - Phan Bội Châu -
BỐ CỤC
TÌM HIỂU CHUNG
TỔNG KẾT
TÁC GIẢ
TÁC PHẨM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đinh Thị Kim Dung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)