Tuần 19. Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt)

Chia sẻ bởi Ngô Hai | Ngày 10/05/2019 | 35

Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt) thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

Đọc văn :
Lưu biệt khi xuất dương.
( Xuất dương khi lưu biệt)
( Phan Bội Châu)
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả: PHAN BỘI CHÂU ( 1867 – 1940)
Cuộc đời:
-Thửa nhỏ tên là PHAN VĂN SAN, biệt hiệu là SÀO NAM.
Quê quán: Làng Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn , tỉnh Nghệ An.
OÂng noåi tieáng thoâng minh, hoïc gioûi.
Phan Bội Châu sớm có tinh thần yêu nước. Ông là một trong những nhà Nho Việt Nam đầu tiên có ý tưởng đi tìm con đường cứu nước mới.
Phan Bội Châu là lãnh tụ cách mạng của dân tộc Việt Nam thời kì đầu thế kỉ XX.
Cả cuộc đời ông nung nấu ý chí giải phóng dân tộc nhưng gặp toàn thất bại.
Ông tham gia nhiều phong trào Cách mạng Việt Nam, vận động thành lập Duy tân hội (1904), phong trào Đông du (1905 - 1908), Quang phục hội...
Thời gian cuối đời ông bị giam lỏng ở Huế. Ô�ng vẫn luôn canh cánh bên mình nỗi lo lắng cho dân tộc. Ông sáng tác thơ văn để phục vụ cách mạng.
Cĩ th? nĩi Phan B?i Ch�u l� m?t nh� y�u nu?c, nh� C�ch m?ng l?n , m?t nh�n v?t l?ch s? ti�u bi?u cho phong tr�o y�u nu?c d?u tranh dịi gi?i phĩng d�n t?c trong 25 d?u th? k? XX.


b/ Sự nghiệp thơ văn:

Phan B?i Ch�u l� m?t nh� van, nh� tho l?n , cĩ s? nghi?p s�ng t�c kh� d? s?.
T�c ph?m c?a ơng bao g?m nhi?u th? lo?i .
D?c bi?t ơng l� ngu?i d� khoi dịng cho lo?i van chuong tr? tình - chính tr?.
Van tho Phan B?i Ch�u l� m?t th�nh cơng r?c r? c?a th? lo?i van chuong tuy�n truy?n c? d?ng c�ch m?ng.
N?i dung tho van ơngluơn th? hi?n lí tu?ng d�n t?c cao c?, tình c?m y�u nu?c thuong d�n s�u n?ng, th? hi?n nhi?t huy?t s?c sơi tru?c s? ph?n c?a d?t nu?c.

*Tác phẩm chính:
- Bái thạch vi huynh phú (1897),
- Việt Nam vong quốc sử (1905),
- Hải ngoại huyết thu� (1906),
- Ngục trung thu� (1914),
- Trùng Quang tâm sử (1913 - 1917),
- Phan Bội Châu niên biểu (1937 - 1940)...
2/ Bài thơ: Xuất dương khi lưu biệt

a/ Hoàn cảnh sáng tác:
Hoàn cảnh chung: Bài thơ ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử có ý nghĩa: Phong trào Cần vương chống Pháp thất bại, báo hiệu sự bế tắc của con đường cứu nước theo tư tưởng phong kiến do các sĩ phu lãnh đạo. Tình hình chính trị hết sức đen tối. Thời cuộc thay đổi đòi hỏi phong trào giải phóng dân tộc phải có một hướng đi mới, một số nhà Nho – trong đó có Phan Bội Châu đã nuôi ý tưởng đi tìm một con đường cứu nước mới theo lối dân chủ Tư sản đầu tiên ở nước ta. Muốn thế, phải tìm đến những đất nước đã duy tân để học tập và quốc gia mà họ hướng đến là Nhật Bản.
Hoàn cảnh riêng: Phan Bội Châu sáng tác bài thơ này sau khi quyết định lên đường sang Nhật Bản.
b/ Thể loại: Viết bằng chữ Hán theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.
c/ Chủ đề: Bài thơ thể hiện khát vọng cứu nước thoát khỏi ách thống trị của bọn thực dân và lòng hăm hở quyết tâm lên đường tìm đường cứu nước của nhà thơ.
II/ ĐỌC - HIỂU
1/ Đọc và giải thích từ khó

Phiên âm:
Sinh vi nam tử yếu hi kì
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di
Ư bách niên trung tu hữu ngã
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy
Giang sơn tử hỉ sinh đồ nhuế
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.

Dịch nghĩa
Đã sinh ra làm kẻ nam nhi thì cũng phải mong có điều lạ,
Há lại để trời đất tự chuyển vần lấy sao!
Giữa khoảng trăm năm này, phải có ta chứ,
Chẳng nhẽ ngàn năm sau lại không có ai( để lại tên tuổi ) ư?
Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Thánh hiền đã vắngthì có đọc sách cũng ngu thôi!
Mong đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông,
Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.
Dịch thơ
Làm trai phải lạ ở trên đời
Há để càn khôn tự chuyển dời,
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thửa, há không ai?
Non sông đã chết, sống thêm nhục ,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!
Muốn vuợt bể Đông theo cánh gió ,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
2/ Tìm hiể�u nội dung và nghệ thuật bài thơ
a/ Hai câu đề: Chí làm trai.
Sinh vi nam tử yếu hi kì: Phải là người kiệt xuất.
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di: Phải tự chủ động xoay chuyển số phận.
=> Khẳng định một lẻ sống đẹp của chí làm trai, sống sao cho hiển hách và có mưu đồ lớn ( Cứu nước, giúp dân thoát khỏi lầm than nô lệ) thay đổi vận mệnh dân tộc.

b/ Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm của tác giả trước thời cuộc:
.. Bách niên trung tu hữu ngã.
Khởi thiên tải hậu .
=> Thể hiện sự tự tin bản lĩnh , và ý thức trách nhiệm của bản thân đối với đất nước.
c/ Hai câu luận: Thái độ của tác gỉa trước tình cảnh đất nước
Giang sơn tử. đồ nhuế
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si
=> Cách nói táo bạo , đầy khí phách thể hiện quan điểm chết vinh hơn sống nhục. Bộc lộ tấm lòng yêu nước cháy bỏng của nhà thơ.
d/ Hai câu kết : Khát vọng và tư thế lên đường của nhà thơ.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ:
-> Khát vọng mãnh liệt, lòng quyết tâm sắt đá ra đi tìm đường cứu nước.
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi:
-> Hình ảnh thơ lãng mạn, kì vĩ và hào hùng thể hiện lòng hăm hở tự tin khi xuất dương cứu nước.
III/ TỔNG KẾT: Bài thơ nhỏ nhưng lại thể hiện một tư tưởng lớn. Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược nhưng vẫn có giá trị với thanh niên ngày nay trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Hai
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)