Tuần 19. Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt)
Chia sẻ bởi Nguyễn Hoàng Lan |
Ngày 10/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Lưu biệt khi xuất dương (Xuất dương lưu biệt) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
XUẤT DƯƠNG LƯU BIỆT
Phan Bội Châu
Phan Bội Châu
Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cách vô thùy.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
Tác giả:
Phan Bội Châu(1867-1940). Ông là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn của dân tộc, trong ông luôn sôi sục ý chí tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc. Tuy văn tài lỗi lạc nhưng ông không xem đó là sự nghiệp của mình mà dung nó để lên tiếng cho cách mạng.
Vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh đã nói ông là “bậc anh hùng, vị thiên sứ được 25 triệu đồng bào tôn kính”.
Tác phẩm:
Năm 1905, mở đầu cho phong trào Đông du, Phan Bội Châu đã sang Nhật để tìm đường ra con đường cứu nước. Trong lúc chia tay với các đồng chí trong Duy Tân hội ông đã sang tác bài thơ này.
Bài thơ thể hiện một lí tưởng sống cao đẹp, đồng thời là một bài học về đạo làm người,một bài ca hùng tráng về chí nam nhi của nhân vật trữ tình mang vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng.
I. MỞ BÀI:
Hai câu đề:
“ Sinh vi nam tử yếu hi kì, ”
(Làm trai phải lạ ở trên đời)
“ Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di. ”
(Há để càn khôn tự chuyển dời)
Nêu rõ nhận thức của Phan Bội Châu về chí làm trai – nhận thức cơ bản của mọi hành động.
Hai chữ “hi kì” cho thấy quan niệm về chí làm trai của tác giả rất khác với các nhà Nho đương thời.
“Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di”: mọi việc phải do chính bản thân quyết định không để cho trời đất quyết định.
Hai câu thơ thể hiện một lí tưởng cao đẹp của con người. Con người phải làm chủ bước đi của lịch sử. Dám đối mặt với trời đất để khẳng định mình.
Quan niệm mới mẻ, quyết liệt và táo bạo.
II. THÂN BÀI:
Hai cđu th?c:
" U bâch niín trung tu h?u ngê,
(Trong kho?ng tang nam c?n c t?)
Kh?i thiín t?i h?u câch v thu?. "
(Sau năy mun thu?, hâ khng ai ?)
th?c v? câi "ti" hi?n lín r răng, khng r?t rỉ, dỉ d?t. Nhđn v?t tr? tnh dang d?ng gi?a cu?c d?i m?t câch can d?m.
th?c du?c s? m?nh c?a mnh vă s? thi thc khât v?ng c?a cng danh.
Ch lăm trai g?n li?n v?i câi "ti", trâch nhi?m l?n lao, dâng knh. Ni?m tin văo tuong lai c?a d?t nu?c.
Hai câu luận:
“ Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế, ”
(Non sông đã chết, sống thêm nhục)
“ Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si ! ”
(Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài !)
Ý thức về non sông đã mất chủ quyền, sự độc lập dân tộc.
Nỗi đau, nỗi nhục mất nước. Phan Bội Châu đã đặt sự nghiệp giải phóng dân tộc lên trên hết bằng cả nhiệt huyết và chân thành.
Có ý thức từ bỏ sách vở thánh hiền bởi thấy nó không còn phù hợp với thời buổi mất nước, nhà tan.
=> Là lời nhắc nhở mọi người ý thức về đât nước và về lối học cử tử, không thể đắm chìm trong vòng hư danh mà phải đi tìm lí tưởng cao cả.
Hai câu kết:
“Nguyện trục trường phong Đông hải khứ, ”
(Muốn vượt bể Đông theo cánh gió)
“ Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi. ”
(Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi)
Sự kết hợp của một hồn thơ bay bổng, đượm sắc màu lãng mạn với “cánh gió”, “sóng bạc”.
Nhân vật trữ tình đang núng nấu sắp khởi hành, tư thế ham hở mang lòng quyết tâm về cuộc xuất dương cứu nước.
Nhà thơ thoát ra khỏi tủi thẹn , dây dứt ở hai câu thở trước , sang hai câu thơ cuối mang vẽ đẹp lãng mạn, giọng thơ bay bổng, hào hùng.
“Xuất dương lưu biệt” mang âm điệu anh hùng ca, chứa chan tình yêu nước và quyết tâm lên đường cứu nước. Tác phẩm mang quan niệm mới mẻ quyết liệt và táo bạo.
Hình ảnh thơ thật lãng mạn, hào hùng, kì vĩ (song bạc, bể Đông) tất cả hòa nhập với con người trong tư thế bay lên, vượt lên khỏi hiện tại.
Bài thơ thổi một luồng sinh khí vào văn chương thời đại, mở ra những trang đầy hào khí của văn thơ yêu nước đầu thế kỷ, tiếp nối tinh thần bất khuất của dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập của thế kỷ trước, có giá trị động viên bao thế hệ yêu nước nối tiếp người chiến sĩ Phan Bội Châu.
III. KẾT BÀI:
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
The end
Phan Bội Châu
Phan Bội Châu
Sinh vi nam tử yếu hi kì,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cách vô thùy.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
Tác giả:
Phan Bội Châu(1867-1940). Ông là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn của dân tộc, trong ông luôn sôi sục ý chí tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc. Tuy văn tài lỗi lạc nhưng ông không xem đó là sự nghiệp của mình mà dung nó để lên tiếng cho cách mạng.
Vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh đã nói ông là “bậc anh hùng, vị thiên sứ được 25 triệu đồng bào tôn kính”.
Tác phẩm:
Năm 1905, mở đầu cho phong trào Đông du, Phan Bội Châu đã sang Nhật để tìm đường ra con đường cứu nước. Trong lúc chia tay với các đồng chí trong Duy Tân hội ông đã sang tác bài thơ này.
Bài thơ thể hiện một lí tưởng sống cao đẹp, đồng thời là một bài học về đạo làm người,một bài ca hùng tráng về chí nam nhi của nhân vật trữ tình mang vẻ đẹp lãng mạn và hào hùng.
I. MỞ BÀI:
Hai câu đề:
“ Sinh vi nam tử yếu hi kì, ”
(Làm trai phải lạ ở trên đời)
“ Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di. ”
(Há để càn khôn tự chuyển dời)
Nêu rõ nhận thức của Phan Bội Châu về chí làm trai – nhận thức cơ bản của mọi hành động.
Hai chữ “hi kì” cho thấy quan niệm về chí làm trai của tác giả rất khác với các nhà Nho đương thời.
“Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di”: mọi việc phải do chính bản thân quyết định không để cho trời đất quyết định.
Hai câu thơ thể hiện một lí tưởng cao đẹp của con người. Con người phải làm chủ bước đi của lịch sử. Dám đối mặt với trời đất để khẳng định mình.
Quan niệm mới mẻ, quyết liệt và táo bạo.
II. THÂN BÀI:
Hai cđu th?c:
" U bâch niín trung tu h?u ngê,
(Trong kho?ng tang nam c?n c t?)
Kh?i thiín t?i h?u câch v thu?. "
(Sau năy mun thu?, hâ khng ai ?)
th?c v? câi "ti" hi?n lín r răng, khng r?t rỉ, dỉ d?t. Nhđn v?t tr? tnh dang d?ng gi?a cu?c d?i m?t câch can d?m.
th?c du?c s? m?nh c?a mnh vă s? thi thc khât v?ng c?a cng danh.
Ch lăm trai g?n li?n v?i câi "ti", trâch nhi?m l?n lao, dâng knh. Ni?m tin văo tuong lai c?a d?t nu?c.
Hai câu luận:
“ Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế, ”
(Non sông đã chết, sống thêm nhục)
“ Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si ! ”
(Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài !)
Ý thức về non sông đã mất chủ quyền, sự độc lập dân tộc.
Nỗi đau, nỗi nhục mất nước. Phan Bội Châu đã đặt sự nghiệp giải phóng dân tộc lên trên hết bằng cả nhiệt huyết và chân thành.
Có ý thức từ bỏ sách vở thánh hiền bởi thấy nó không còn phù hợp với thời buổi mất nước, nhà tan.
=> Là lời nhắc nhở mọi người ý thức về đât nước và về lối học cử tử, không thể đắm chìm trong vòng hư danh mà phải đi tìm lí tưởng cao cả.
Hai câu kết:
“Nguyện trục trường phong Đông hải khứ, ”
(Muốn vượt bể Đông theo cánh gió)
“ Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi. ”
(Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi)
Sự kết hợp của một hồn thơ bay bổng, đượm sắc màu lãng mạn với “cánh gió”, “sóng bạc”.
Nhân vật trữ tình đang núng nấu sắp khởi hành, tư thế ham hở mang lòng quyết tâm về cuộc xuất dương cứu nước.
Nhà thơ thoát ra khỏi tủi thẹn , dây dứt ở hai câu thở trước , sang hai câu thơ cuối mang vẽ đẹp lãng mạn, giọng thơ bay bổng, hào hùng.
“Xuất dương lưu biệt” mang âm điệu anh hùng ca, chứa chan tình yêu nước và quyết tâm lên đường cứu nước. Tác phẩm mang quan niệm mới mẻ quyết liệt và táo bạo.
Hình ảnh thơ thật lãng mạn, hào hùng, kì vĩ (song bạc, bể Đông) tất cả hòa nhập với con người trong tư thế bay lên, vượt lên khỏi hiện tại.
Bài thơ thổi một luồng sinh khí vào văn chương thời đại, mở ra những trang đầy hào khí của văn thơ yêu nước đầu thế kỷ, tiếp nối tinh thần bất khuất của dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập của thế kỷ trước, có giá trị động viên bao thế hệ yêu nước nối tiếp người chiến sĩ Phan Bội Châu.
III. KẾT BÀI:
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
The end
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hoàng Lan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)