Tuần 19. Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo)

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hoàn | Ngày 19/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: Tuần 19. Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Bài 24
Tiết 97
" Bình Ngô Đại Cáo"
Nguyễn Trãi
Trích
Tượng
NGUYỄN TRÃI
đọc
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
I . ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG:
- Nguyễn Trãi sinh năm 1380 tại làng Chi Ngại, huyện Chí Linh (nay là thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương), sau đó theo cha mẹ đến sinh sống tại làng Nhị Khê, huyện Thượng Phúc (nay là xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội) và lớn lên ở đó.
- Con cuûa Tieán só Nguyeãn Phi Khanh, chaùu ngoaïi Tö Ñoà Traàn Nguyeân Ñaùn.
- Baûn thaân ñoã Tieán só (naêm 1400) – Laøm quan nhaø Hoà .
- Tham gia khôûi nghóa Lam Sôn (naêm 1417 ).

1. Tác giả:
" Bình Ngô Đại Cáo"
Nguyễn Trãi
Trích
Tiết 97
Nguyễn Trãi ( 1380 - 1442 ).
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG:
- Là nhà yêu nước, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.
* Thể thơ Hán - Nôm (Ức Trai thi tập - Quốc Âm thi tập - Dư địa chí - Côn Sơn ca .) .
* Tác phẩm tiêu biểu : Bình Ngô đại cáo.
1. Tác giả:
" Bình Ngô Đại Cáo"
Nguyễn Trãi
Trích
Tiết 97
Nguyễn Trãi ( 1380 - 1442 ).
5
Thay trời hành hoá, hoàng thượng truyền rằng.

Từng nghe:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương
Tuy mạnh yếu có lúc khác nhau
Song hào kiệt thời nào cũng có.

Cho nên:

Lưu Cung tham công nên thất bại;
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét,
Chứng cứ còn ghi.
Vừa rồi:

Nhân họ Hồ chính sự phiền hà
Để trong nước lòng dân oán hận
Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ
Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ
Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế
Gây thù kết oán trải mấy mươi năm
Bại nhân nghĩa nát cả đất trời.
Nặng thuế khoá sạch không đầm núi.
Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng.
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu nước độc.
Vét sản vật, bắt dò chim sả, chốn chốn lưới chăng.
Nhiễu nhân dân, bắt bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt.
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng.
Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán,
Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa?
Nặng nề những nổi phu phen
Tan tác cả nghề canh cửi.
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi !
Lẽ nào trời đất dung tha?
Ai bảo thần dân chịu được?
Ta đây:

Núi Lam sơn dấy nghĩa
Chốn hoang dã nương mình
Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối.
Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh,
Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kỹ.
Những trằn trọc trong cơn mộng mị,
Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi
Vừa khi cờ nghĩa dấy lên,
Chính lúc quân thù đang mạnh.
Lại ngặt vì:

Tuấn kiệt như sao buổi sớm,
Nhân tài như lá mùa thu,
Việc bôn tẩu thiếu kẻ đở đần,
Nơi duy ác hiếm người bàn bạc,
Tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về Đông,
Cỗ xe cầu hiền, thường chăm chắm còn dành phía tả.

Thế mà:

Trông người, người càng vắng bóng, mịt mù như nhìn chốn bể khơi.
Tự ta, ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối.
Phần vì giận quân thù ngang dọc,
Phần vì lo vận nước khó khăn,
Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần,
Lúc Khôi Huyện quân không một đội.
Trời thử lòng trao cho mệnh lớn
Ta gắng trí khắc phục gian nan.
Nhân dân bốn cỏi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà nước sông chén rượu ngọt ngào.
Thế trận xuất kỳ, lấy yếu chống mạnh,
Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều.
Trọn hay:

Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạo.
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay.
Sĩ khí đã hăng
Quân thanh càng mạnh.
Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía,
Lý An, Phương Chính, nín thở cầu thoát thân.
Thừa thắng đuổi dài, Tây Kinh quân ta chiếm lại,
Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về.
Ninh Kiều máu chảy thành sông, tanh trôi vạn dặm
Tuỵ Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm.
Phúc tâm quân giặc Trần Hiệp đã phải bêu đầu
Mọt gian kẻ thù Lý Lượng cũng đành bỏ mạng.
Vương Thông gỡ thế nguy, mà đám lửa cháy lại càng cháy
Mã Anh cứu trận đánh mà quân ta hăng lại càng hăng.
Bó tay để đợi bại vong, giặc đã trí cùng lực kiệt,
Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công.
Tưởng chúng biết lẽ ăn năn nên đã thay lòng đổi dạ
Ngờ đâu vẫn đương mưu tính lại còn chuốc tội gây oan.
Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác,
Tham công danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian.
Bởi thế:
Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh không ngừng
Đồ nhút nhát Thạnh, Thăng đem dầu chữa cháy
Đinh mùi tháng chín, Liễu Thăng đem binh từ Khâu Ôn kéo lại
Năm ấy tháng mười, Mộc Thạnh chia đường từ Vân Nam tiến sang.
Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong
Sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực
Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế
Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại bại tử vong
Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.
Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá
Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau
Lại thêm quân bốn mặt vây thành
Hẹn đến giữa tháng mười diệt giặc
Sĩ tốt kén người hùng hổ
Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn.
Đánh một trận, sạch không kình ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông.
Cơn gió to trút sạch lá khô,
Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ.
Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội,
Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để tự xin hàng.
Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường
Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nước
Ghê gớm thay! Sắc phong vân phải đổi,
Thảm đạm thay! Ánh nhật nguyệt phải mờ
Bị ta chặn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật!
Nghe Thăng thua ở Cần Trạm, quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát thân.
Suối Lãnh Câu, máu chảy thành sông, nước sông nghẹn ngào tiếng khóc
Thành Đan Xá, thây chất thành núi, cỏ nội đầm đìa máu đen.
Cứu binh hai đạo tan tành, quay gót chẳng kịp,
Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng
Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng
Thần Vũ chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh
Mã Kỳ, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến biển mà vẫn hồn bay phách lạc,
Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn tim đập chân run.
Họ đã tham sống sợ chết mà hoà hiếu thực lòng
Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức.
Chẳng những mưu kế kì diệu
Cũng là chưa thấy xưa nay
Xã tắc từ đây vững bền
Giang sơn từ đây đổi mới
Càn khôn bĩ rồi lại thái
Nhật nguyệt hối rồi lại minh
Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu
Muôn thuở nền thái bình vững chắc
Âu cũng nhờ trời đất tổ tông linh thiêng đã lặng thầm phù trợ;
Than ôi!

Một cỗ nhung y chiến thắng,
Nên công oanh liệt ngàn năm
Bốn phương biển cả thanh bình,
Ban chiếu duy tân khắp chốn.

Xa gần bá cáo,
Ai nấy đều hay.
NƯỚC
ĐẠI
VIỆT
TA
?? ? ?
? ? ? ? ?? ? ??
? ? ? ? ?? ? , ? ? ? ? , ?? ? ? ? ? ? ? ? ?, ? ? ? ? ? , ? ?? ? ? ? ? ? ? ? ?? ? ? , ? ? ? ? ?? ? ? ? ? ? ? ? ?? ? ? ? , ? ? ? ?? ? ? ? ? ? ? ? ?? ? ? ? ? ? ? ? ?? ? ? ? ? ? ? ? ?? ? ? , ? ? ? ? ? ? ? ?? ? ? ? ? ? ? ? ,? ? ? ? ? ? ? ? ?? ? ? ? , ? ? ? ?? ? ? ? ? ? ? ? ?? ? ? ? ? ? ? ? ?? ? ? , ? ? ? ? ?; ? ? ? ? , ? ? ?? ?
Cái văn : nhân nghĩa chi cử , yếu tại an dân ; điếu phạt chi sư , mạc tiên khử bạo .
Duy ngã Đại Việt chi quốc , thực vi văn - hiến chi bang . Sơn xuyên chi phong vực ký thù , Nam Bắc chi phong - tục diệc dị . Tự Triệu Đinh Lê Lý Trần chi triệu tạo ngã quốc , dữ Hán Đường Tống Nguyên nhi các đế nhất phương . Tuy cường nhược thi hữu bất đồng , nhi hào kiệt thế vị thường phạp .
Cố Lưu Cung tham công dĩ thủ bại ,nhi Triệu Tiết đại dĩ xúc vong . Toa Đô ký cầm ư Hàm-Tử quan ,Ô Mã hựu ế ư Bạch Đằng hải .Kê chư vãng cổ , quyết hữu minh trưng .
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
9
1 - Nêu luận đề: lập trường chính nghĩa

2 - Tố cáo tội ác giặc Minh .

3 - Quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

4 - Tuyên bố hoà bình, độc lập.
Bố cục tác phẩm "Bình Ngô đại cáo"4 phần:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân ,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo .
Như nước Đại Việt ta từ trước ,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu ,
Núi sông bờ cõi đã chia ,
Phong tục Bắc Nam cũng khác .
Từ Triệu , Đinh , Lý , Trần bao đời xây nền độc lập ,
Cùng Hán , Đường , Tống , Nguyên mỗi bên xưng đế một phương ,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau .
Song hào kiệt đời nào cũng có .
Từng nghe :
Vậy nên :
Lưu Cung tham công nên thất bại ,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong ,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô ,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã .
Việc xưa xem xét
Chứng cớ còn ghi .
(Trích Bình Ngô đại cáo)
NƯỚC
ĐẠI
VIỆT
TA
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Bài cáo ra đời sau khi cuộc kháng chiến chống quân Minh thắng lợi hoàn toàn (1428).
- Thể loại: Cáo
Cáo là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
" Bình Ngô Đại Cáo"
Nguyễn Trãi
Trích
Tiết 97
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
Nguyễn Trãi ( 1380 - 1442 ).
Nêu những sự giống nhau và khác nhau của thể loại Chiếu - Hịch - Cáo?
Khác nhau:
- Chiếu: Dùng để ban bố mệnh lệnh.
- Hịch: Dùng để cổ động, thuyết phục, hoặc kêu gọi đấu tranh.
- Cáo: Dùng để công bố một chủ trương hay một kết quả để mọi người cùng biết.
Giống nhau: Đều là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng, thường được viết bằng văn biền ngẫu...
" Bình Ngô Đại Cáo"
Nguyễn Trãi
Trích
Tiết 97
Cấu trúc văn bản
(3 phần)
+ Tư tưởng nhân nghĩa (Hai câu đầu).
+ Ý thức chủ quyền độc lập dân tộc Đại Việt (tám câu tiếp).
+ Những chứng cứ lịch sử (sáu câu còn lại).
" Bình Ngô Đại Cáo"
Nguyễn Trãi
Trích
Tiết 97
2. Tác phẩm:
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Bố cục:
3 phần.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân ,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo .
Như nước Đại Việt ta từ trước ,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu ,
Núi sông bờ cõi đã chia ,
Phong tục Bắc Nam cũng khác .
Từ Triệu , Đinh , Lý , Trần bao đời xây nền độc lập ,
Cùng Hán , Đường , Tống , Nguyên mỗi bên xưng đế một phương ,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau .
Song hào kiệt đời nào cũng có .
Từng nghe :
Lưu Cung tham công nên thất bại ,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong ,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô ,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã .
Việc xưa xem xét
Chứng cớ còn ghi .
Tư tưởng nhân nghĩa
Chân lý về độc lập chủ quyền dân tộc
Vậy nên :
Dẫn chứng lịch sử
II . ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN :
Lấy dân làm gốc , lo cho dân.
Tư tưởng tiến bộ vượt thời đại.
1. Nguyeđn ly� nhađn ngh�a:
Phép đối.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
" Bình Ngô Đại Cáo"
Nguyễn Trãi
Trích
Tiết 97
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG:
2 . Chađn ly� veă �oôc laôp chụ quyeăn dađn toôc :
Liệt kê, so sánh, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Khẳng định ý thức độc lập của nước Đại Việt.
" Nước Đại Việt ta...
... nền văn hiến ...
Núi sông ... đã chia
Phong tục ... cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần ...
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương.
II . ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN :
1. Nguyeđn ly� nhađn ngh�a:
THẢO LUẬN:
- Nhiều ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Sông núi nước Nam (lớp 7). Vì sao? Chỉ ra yếu tố nào tiếp nối, yếu tố nào phát triển?
"Lưu Cung . thất bại
Triệu Tiết . tiêu vong,
. bắt sống Toa Đô,
. giết tươi Ô Mã.
Chứng cứ còn ghi."
Chứng minh cho sức mạnh chính nghĩa, niềm tự hào của dân tộc.
3. Ch��ng c�� l�ch s�� :
2 . Chađn ly� veă �oôc laôp chụ quyeăn dađn toôc :
II . ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN :
1. Nguyeđn ly� nhađn ngh�a:
III ) TỔNG KẾT :

Sách giáo khoa
( trang 69 )
GHI NHỚ :
CỦNG CỐ
23
Côn Sơn là một vùng núi đất và sỏi kết cao xấp xỉ 200m, rộng trên 1km2, thuộc xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, Hải Dương.Với phong cảnh u tích, điển hình là rừng thông mã vỉ. Đền thờ Nguyễn Trãi với rừng thông bạt ngàn, nằm trong quần thể di tích Côn Sơn.
Năm 2001 đền thờ Nguyễn Trãi được khởi công xây dựng tại Thanh Hư động xưa.Khánh thành vào ngày 16 tháng 8 năm Nhâm Ngọ (2002) nhân kỷ niệm 560 năm ngày mất của danh nhân.
Chủ Tịch
Đọc bia
Tại di tích
Côn Sơn
(15 - 2 -1965)
HỒ
CHÍ
MINH
Học bài: "Nước Đại Việt ta", học ghi nhớ.
Làm BT 6/69: Vẽ sơ đồ trình tự lập luận đoạn trích.
Soạn bài "Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp" (tt).
DẶN DÒ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hoàn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)