Tuần 18. Ôn tập phần Văn học

Chia sẻ bởi Bửu Tùng | Ngày 09/05/2019 | 170

Chia sẻ tài liệu: Tuần 18. Ôn tập phần Văn học thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

Tảo giải
Nhất thứ kê đề dạ vị lan
Quần tinh ủng nguyệt thướng thu san
Chinh nhân dĩ tại chinh đồ thượng
Nghênh diện thu phong trận trận hàn.

Đông phương bạch sắc dĩ thành hồng
U ám tàn dư tảo nhất không
Noãn khí bao la toàn vũ trụ
Hành nhân thi hứng hốt gia nồng.
Phân tích bài thơ Giải Đi Sớm Của Hồ Chí Minh
Giới thiệu về tác phẩm
- Trích trong tập thơ " Nhật kí trong tù"
- Bài thơ đã được Bác sáng tác trong một cuộc chuyển lao từ Long An đến Đồng Chính vào một đêm cuối tháng 9-1942.
- Bài thơ đã miêu tả bước đi của thời gian: từ đêm đến bình minh, đồng thời bộc lộ thái độ hiên ngang dạt dào thi hứng của nhân vật trữ tình.

Khổ I
Cảnh đêm thu nơi hoang dã:
+ Thời gian: được cảm nhận qua âm thanh quen thuộc đậm màu sắc phương Đông - " tiếng gà gáy"
+ Không gian: được chuyển dịch nhanh chóng từ mặt đất đến bầu trời theo cái ngước nhìn của Bác.
+ Hình ảnh trăng sao quấn quýt sum vầy nâng đỡ nhau và cùng nhau vượt lên
đỉnh núi mùa thu đầy thi vị
+ Trăng sao chính là người bạn thiêng liêng của thi nhân...
Bằng bút pháp tả thực Bác đã vẽ nên bức tranh thu thật đẹp, thiên nhiên và con người hiện lên thật hài hoà
So sánh nguyên tác với bản dịch thơ:
+ "Quần tinh" - "Chòm sao"
+ "thướng thu san" - "vượt lên ngàn"










- Hình ảnh con người hiên ngang chủ động:
+ Cảnh đêm trong thực tế rất khắc nghiệt: bóng tối giá lạnh đường xa nhưng trái lại con người vẫn ung dung cất bước
+ Với hai chữ "chinh" (câu 3) và hai chữ " trận" (câu 4) đã làm cho bài thơ không phải là tiếng hát của người đi đày mà là khúc ca hùng tráng
Hình ảnh ngọn gió thổi tới tấp gợi lên muôn vàn khó khăn, những nghịch cảnh, nghịch lý mà Bác phải chịu đựng trong nhà tù của bọn Tưởng Giới Thạch. Đó chính là nghịch phong
Ngã khước kim thiên bị bang giải
Nghịch phong hữu ý trở thành phi.
( Tết song thập bị giải Thiên Bảo)

So sánh nguyên tác với bản dịch thơ:
+ " Chinh nhân" - " người đi"
+ " Nghênh diện" - " rát mặt"
+ " Dĩ tại" - " cất bước"


































Khổ II
- Cảnh bình minh đẹp và rực rỡ:

+ Nhấn mạnh sự biến đổi nhanh chóng triệt để từ đêm sang ngày, Bác đã sử dụng các từ như: ` dĩ thành hồng`, ` tảo nhất không`
+ Ấn tượng về sự bừng sáng, về bước đi của thời gian khá đậm.
+ Mặt Trời lên toả hơi ấm và ánh sáng cho vạn vật

Sự tương phản giữa đêm và ngày , bóng tối và ánh sáng, lạnh lẽo và ấm áp.
Hình ảnh bình minh như đang mở ra trước mắt người đi một tương lai tươi sáng, một kỉ nguyên mới.









- Hình ảnh người đi với cảm hứng thơ dào dạt:

Khi bình minh toả nắng ấm áp, lòng người phơi phới nhẹ nhõm, Bác chuyển hai chữ ` chinh nhân` ở khổ I thành ` hành nhân` ở khổ II với một hồn thơ đang nồng đượm.
Và cảm hứng cũng chuyển đổi từ quyết tâm vượt khó giừo đây dào dạt niềm vui, từ cảnh ngộ người tù bị đày giải trong điều kiện khắc nghiệt giừo đã thành thi sĩ toả sáng niềm lạc quan CM.

Người và cảnh hài hoà thật tuyệt diệu trên bình minh sáng ấm áp
* " Tảo giải" là bài thơ tiêu biểu nhất cho sự hài hoà giữa chất thép và chất trữ tình của thơ Hồ Chí Minh, hài hòa phẩm chất chiến sĩ và thi sĩ trong áng văn chương của Người







* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bửu Tùng
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)