Tuần 17. Ôn tập phần Văn học
Chia sẻ bởi Trịnh Thị Hồng Nhung |
Ngày 10/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Tuần 17. Ôn tập phần Văn học thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
ôn tập phần văn học
Văn Nghị Luận
Sự khác nhau giữa văn hình tượng và văn nghị luận:
Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh).
Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh.
Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh).
Về luân lí xã hội ở nước ta
Phan Châu Trinh
3. Cách triển khai lập luận:
a. Đặt vấn đề.
Nước ta hoàn toàn không có luân lí xã hội
=> Cách đặt vấn đề rất thẳng thắn, tạo nên sức hút đối với người nghe.
b. Giải quyết vấn đề.
Bàn luận về vấn đề luân lí xã hội ở nước ta.
+ So sánh nguyên tắc luân lí xã hội ở các nước Âu châu với nước ta.
=> So sánh, phân tích bằng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, xác đáng.
+ Phân tích nguyên nhân của tình trạng dân không biết đoàn thể, không trọng công ích.
=> Thẳng thắn chỉ ra nguyên nhân mất nước và việc không có luân lí xã hội, đả kích mạnh mẽ xã hội cũ và bọn quan lại phong kiến.
c. Kết thúc vấn đề.
Cần truyền bá chủ nghĩa xã hội ở nước ta nhắm hướng tới mục đích giành độc lập tự do.
+ Muốn được độc lập, tự do thì phải có đoàn thể
+ Muốn có đoàn thể thì phải truyền bá chủ nghĩa xã hội trong dân
=> Lập luận chặt chẽ bằng lối diễn đạt móc xích.
3. Cách triển khai lập luận:
Vận dụng sáng tạo các thao tác lập luận: so sánh, bác bỏ.
Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Thể hiện tư duy sắc sảo của một nhà cách mạng.
Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng
các dân tộc bị áp bức
Nguyễn An Ninh
3. Cách triển khai lập luận:
a. Đặt vấn đề.
Phê phán những hành vi học đòi Tây hóa.
=> Mở đầu một cách trực diện.
b. Giải quyết vấn đề.
Tiếng nói là nguồn bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của dân tộc, là yếu tố quan trọng giúp giải phóng các dân tộc.
- Giữ gìn tiếng Việt sẽ là phương tiện chuyển tải nội dung học thuyết đạo đức, khoa học của nước ngoài vào VN → việc giải phóng dân tộc chỉ là sớm muộn.
- Vứt bỏ tiếng nói của mình tức là khước từ niềm hy vọng giải phóng dân tộc.
=> Đưa ra những luận cứ rất xác đáng, lí lẽ thuyết phục.
Bóc trần tính ngụy biện của những kẻ coi thường tiếng Việt.
=> Vấn đề đã được làm sáng tỏ.
c. Kết thúc vấn đề.
Đưa ra quan niệm đúng đắn về mối quan hệ giữa việc học ngoại ngữ và giữ gìn tiếng Việt.
3. Cách triển khai lập luận.
=> Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, đưa ra những luận cứ, luận chứng xác đáng, đầy sức thuyết phục.
Một thời đại trong thi ca
Hoài Thanh
3. Cách triển khai lập luận.
a. Đặt vấn đề.
Cách nhận diện tinh thần thơ Mới: “Phải nhìn vào đại thể”
=> Quan niệm rất khách quan và đúng đắn.
b. Giải quyết vấn đề.
Xác định tinh thần thơ cũ là ở chữ ta, còn tinh thần thơ mới là ở chữ tôi.
+ Tìm điểm khác nhau giữa “chữ tôi” và “chữ ta”.
+ Nêu ra quá trình “cái tôi “ xuất hiện và thái độ của xã hội với nó.
=> Cách nhìn biện chứng, đem lại giá trị cho luận điểm khoa học.
Phân tích sự vận động của thơ mới với “cái tôi” cùng bi kịch của nó.
+ Chỉ ra tính chất tội nghiệp của “cái tôi”. Thơ mới thể hiện tấn bi kịch diễn ra trong tâm lý thế hệ trẻ đương thời.
+ Hướng thơ mới đi sâu vào “cái tôi” nhưng tất cả đầu tuyệt vọng.
=> Tâm hồn tinh tế của tác giả.
Giải pháp: Gửi tất cả suy nghĩ vào tiếng Việt.
c. Kết thúc vấn đề.
Tin vào quá khứ để khẳng định một ngày mai.
3. Cách triển khai lập luận.
=> - Cách lập luận rất chặt chẽ, đi từ khái quát đến cụ thể, từ xưa đến nay, từ xa đến gần.
- Sử dụng nhiều thao tác lập luận như: so sánh, chứng minh, bình luận…
- Dẫn dắt ý theo mạch cảm xúc tinh tế.
Ngôn ngữ biểu đạt.
Phan Châu Trinh
- Giàu tính biểu đạt, sắc xảo, nhạy bén.
- Không trìu tượng, khó hiểu
Nguyễn An Ninh
- Giản dị, dễ hiểu.
- Diễn đạt tư duy sắc bén của một nhà trí thức Tây học
Hoài Thanh
Tinh tế, mềm mại, đậm chất thơ
Giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.
Chân thành cảm ơn
quý thầy cô giáo
và các bạn học sinh!
Tổ 2
Văn Nghị Luận
Sự khác nhau giữa văn hình tượng và văn nghị luận:
Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh).
Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh.
Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh).
Về luân lí xã hội ở nước ta
Phan Châu Trinh
3. Cách triển khai lập luận:
a. Đặt vấn đề.
Nước ta hoàn toàn không có luân lí xã hội
=> Cách đặt vấn đề rất thẳng thắn, tạo nên sức hút đối với người nghe.
b. Giải quyết vấn đề.
Bàn luận về vấn đề luân lí xã hội ở nước ta.
+ So sánh nguyên tắc luân lí xã hội ở các nước Âu châu với nước ta.
=> So sánh, phân tích bằng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, xác đáng.
+ Phân tích nguyên nhân của tình trạng dân không biết đoàn thể, không trọng công ích.
=> Thẳng thắn chỉ ra nguyên nhân mất nước và việc không có luân lí xã hội, đả kích mạnh mẽ xã hội cũ và bọn quan lại phong kiến.
c. Kết thúc vấn đề.
Cần truyền bá chủ nghĩa xã hội ở nước ta nhắm hướng tới mục đích giành độc lập tự do.
+ Muốn được độc lập, tự do thì phải có đoàn thể
+ Muốn có đoàn thể thì phải truyền bá chủ nghĩa xã hội trong dân
=> Lập luận chặt chẽ bằng lối diễn đạt móc xích.
3. Cách triển khai lập luận:
Vận dụng sáng tạo các thao tác lập luận: so sánh, bác bỏ.
Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Thể hiện tư duy sắc sảo của một nhà cách mạng.
Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng
các dân tộc bị áp bức
Nguyễn An Ninh
3. Cách triển khai lập luận:
a. Đặt vấn đề.
Phê phán những hành vi học đòi Tây hóa.
=> Mở đầu một cách trực diện.
b. Giải quyết vấn đề.
Tiếng nói là nguồn bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của dân tộc, là yếu tố quan trọng giúp giải phóng các dân tộc.
- Giữ gìn tiếng Việt sẽ là phương tiện chuyển tải nội dung học thuyết đạo đức, khoa học của nước ngoài vào VN → việc giải phóng dân tộc chỉ là sớm muộn.
- Vứt bỏ tiếng nói của mình tức là khước từ niềm hy vọng giải phóng dân tộc.
=> Đưa ra những luận cứ rất xác đáng, lí lẽ thuyết phục.
Bóc trần tính ngụy biện của những kẻ coi thường tiếng Việt.
=> Vấn đề đã được làm sáng tỏ.
c. Kết thúc vấn đề.
Đưa ra quan niệm đúng đắn về mối quan hệ giữa việc học ngoại ngữ và giữ gìn tiếng Việt.
3. Cách triển khai lập luận.
=> Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, đưa ra những luận cứ, luận chứng xác đáng, đầy sức thuyết phục.
Một thời đại trong thi ca
Hoài Thanh
3. Cách triển khai lập luận.
a. Đặt vấn đề.
Cách nhận diện tinh thần thơ Mới: “Phải nhìn vào đại thể”
=> Quan niệm rất khách quan và đúng đắn.
b. Giải quyết vấn đề.
Xác định tinh thần thơ cũ là ở chữ ta, còn tinh thần thơ mới là ở chữ tôi.
+ Tìm điểm khác nhau giữa “chữ tôi” và “chữ ta”.
+ Nêu ra quá trình “cái tôi “ xuất hiện và thái độ của xã hội với nó.
=> Cách nhìn biện chứng, đem lại giá trị cho luận điểm khoa học.
Phân tích sự vận động của thơ mới với “cái tôi” cùng bi kịch của nó.
+ Chỉ ra tính chất tội nghiệp của “cái tôi”. Thơ mới thể hiện tấn bi kịch diễn ra trong tâm lý thế hệ trẻ đương thời.
+ Hướng thơ mới đi sâu vào “cái tôi” nhưng tất cả đầu tuyệt vọng.
=> Tâm hồn tinh tế của tác giả.
Giải pháp: Gửi tất cả suy nghĩ vào tiếng Việt.
c. Kết thúc vấn đề.
Tin vào quá khứ để khẳng định một ngày mai.
3. Cách triển khai lập luận.
=> - Cách lập luận rất chặt chẽ, đi từ khái quát đến cụ thể, từ xưa đến nay, từ xa đến gần.
- Sử dụng nhiều thao tác lập luận như: so sánh, chứng minh, bình luận…
- Dẫn dắt ý theo mạch cảm xúc tinh tế.
Ngôn ngữ biểu đạt.
Phan Châu Trinh
- Giàu tính biểu đạt, sắc xảo, nhạy bén.
- Không trìu tượng, khó hiểu
Nguyễn An Ninh
- Giản dị, dễ hiểu.
- Diễn đạt tư duy sắc bén của một nhà trí thức Tây học
Hoài Thanh
Tinh tế, mềm mại, đậm chất thơ
Giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.
Chân thành cảm ơn
quý thầy cô giáo
và các bạn học sinh!
Tổ 2
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trịnh Thị Hồng Nhung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)