Tuần 17. Đọc thêm: Thơ Hai-cư của Ba-sô

Chia sẻ bởi Nguyễn Ánh Minh | Ngày 19/03/2024 | 14

Chia sẻ tài liệu: Tuần 17. Đọc thêm: Thơ Hai-cư của Ba-sô thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH!
Giáo viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng
PTTH chuyên Thăng Long- Đà Lạt
ĐỌC VĂN: THƠ HAI-CƯ CỦA BA- SÔ VÀ BU-SON
I GIỚI THIỆU CHUNG:
1/ Đặc điểm thơ Hai-cư:
* Thơ Hai- cư thể loại thơ truyền thống của Nhật Bản
* Hình thức: Cực ngắn, ý thơ hàm súc, cô đọng. Không có nhan đề
* Nội dung:Thơ Hai-cư phản ánh vẻ đẹp thiên nhiên và tâm trạng con người.
* Thơ Hai-cư thấm đẫm tinh thần Thiền tông và văn hoá phương Đông.
*Cảm thụ thơ Hai-cư: mở mắt để nhìn, lắng tai mà nghe, trải lòng mà nhận biết
II ĐỌC – HIỂU THƠ HAI –CƯ CỦA BA-SÔ
1/ Tác giả Ma-su –ô Ba –sô ( 1644 – 1694)

II ĐỌC – HIỂU THƠ HAI –CƯ CỦA BA-SÔ
1/ Tác giả Ma-su –ô Ba –sô ( 1644 – 1694)

* Tiểu sử ( SGK) Ba-sô : bút danh
* Nhà thơ thế kỉ XVII, theo Thiền tông, yêu thích thơ: văn, hội hoạ, thích lãng du để ngắm cảnh đẹp thiên nhiên, thăm viếng bạn bè, tìm nơi tu thiền.
* Có công lớn trong cách tân nghệ thuật nội dung thơ Hai-cư từ loại tiêu khiển lên thành nghệ thuật.
Bài 1:
Trên cành khô
chim quạ đậu
chiều thu
* Viết năm 1679, đánh dấu sự mở đầu cho phong cách Ba-sô và bước chuyển của thơ Hai-cư
* Quý ngữ: chiều thu
* Hình ảnh “ cành khô” “ chim quạ”: ý nghĩa biểu tượng
+ Cành khô : cành cây trụi lá khẳng khiu gầy guộc- biểu hiện sự sống ngưng đọng

+ Chim quạ :con quạ đen in trên nền trời hoàng hôn sẫm tối: ấn tượng buồn vắng lặng cô đơn
Bức tranh thủy mặc tả buổi chiều thu tàn đơn sơ sâu thẳm: chiều thu buồn, quạnh hiu, cô tịch, héo úa.

b/ Bài 2:
Hoa đào như áng mây xa
chuông đền U-ê-nô vang vọng
hay đền A-sa-cư-sa
* Quý ngữ “ hoa đào”: mùa xuân.
* Hình ảnh nhìn thấy “ hoa đào như áng mây xa: biểu tượng cho mùa xuân: sắc xuân của đất trời, sự sống của thiên nhiên; sức sống dồi dào, tinh thần hòa hợp, đoàn kết của người Nhật
* Âm thanh nghe thấy: Tiếng chuông: vang vọng từ các đền chùa vào buổi hoàng hôn; ý nghĩa biểu tượng: biểu hiện của sự sống con người.
* Tiếng chuông từ đền U-ê-nô hay A-sa-cư-sa vọng lại: gợi cảm giác bâng khuâng của một tâm trạng cô đơn trống vắng với rất nhiều tâm tư sâu kín

 Bài thơ: tạo cảnh mơ hồ, bâng khuâng không cụ thể  cảm giác thưởng ngoạn cảnh đẹp mùa xuân trong tâm trạng cô đơn trống vắng
 Sự sống thiên nhiên và sự sống của con người hòa quyện, tôn tạo cho nhau tạo cảm giác thanh bình . Bài thơ cho thấy vẻ đẹp trong tâm hồn và sinh hoạt văn hoá đầu xuân của người Nhật,
II ĐỌC – HIỂU THƠ HAI –CƯ CỦA BA-SÔ
2/ Đọc – hiểu
c/ Bài 3:
Cây chuối trong gió thu
tiếng mưa rơi tí tách vào chậu
ta nghe tiếng đêm

* Từ chỉ âm thanh “ gió thu…tiếng mưa rơi tí tách.. .tiếng đêm”: gây ấn tượng sâu lắng.
*Tiếng mưa rơi tí tách từ tàu lá chuối nhỏ vào chậu: gợi buồn, khiến người nghe thêm buồn khiến nhà thơ thấy thiên nhiên bên ngoài nhạy cảm: thiên nhiên như hòa nhập với con người; nhà thơ mở lòng với thiên nhiên để hòa nhập tạo nỗi niềm u buồn, cô tịch.

III ĐỌC – HIỂU THƠ BU-SON:
1/ Tác giả: SGK
* Yô-sa- Bu-son (1716 – 1783), người nối tiếp và phát huy tinh hoa thơ hai cư của Ba-sô.
* Là một danh họa, trong thơ đậm chất hội họa.
* Yêu mùa xuân nên thơ viết về mùa xuân khá nhiều (“thi sĩ của mùa xuân)
* Thơ Bu-son giàu âm thanh, ý hàm súc, ngắn gọn, trữ tình


2/ Đọc – hiểu: Bài 1: Gần xa đâu đây
nghe tiếng thác chảy
lá non tràn đầy.
* Quí ngữ : lá non  mùa xuân
* Âm thanh : tiếng thác chảy + Hình ảnh : lá non  bức tranh mùa xuân tràn đầy sức sống.
* Ý nghĩa biểu tượng
+ thác : biểu tượng cho sự vận động liên tục, sự thay đổi không ngừng, biểu tượng cho sức mạnh, tiếng gọi của mùa xuân.Thác là mô típ chủ chốt trong hội hoạ phong cảnh Trung Hoa và Nhật Bản.
+ lá non tràn đầy Nếu như thác chảy là tiếng gọi của mùa xuân thi lá non chính là lời đáp.
 Hai hình ảnh vừa tương đồng vừa hô ứng đã làm tăng tính chất động của bài thơ. Lá non không phát ra âm thanh nhưng động từ tràn đầy đã nhanh chóng phủ lên bức tranh mùa xuân một màu tươi mới.
 Nhà thơ lắng nghe mùa xuân qua âm thanh của tiếng thác và nhìn ngắm mùa xuân trên lá non, cảm nhận mùa xuân qua tiếng cựa mình của lá non. Đó là cái xôn xao của mùa xuân và cái rạo rực của lòng người.
b/ Bài 2:
Dưới mưa xuân lất phất
áo tơi và ô
cùng đi
* Quí ngữ : mưa xuân  mùa xuân
* Câu 1 : tả cảnh + câu 2 tả người câu 3 : hành động  bức tranh : hai người yêu nhau đang sóng bước, hòa trong mưa xuân
Ẩn ý : người và cảnh gắn bó, hoà hợp tạo nên một bức tranh xuân tình tứ, nói lên mùa xuân của tình yêu, tuổi trẻ.
Áo tơi và ô: tượng trưng cho sự hiện diện của con người
Đây là bài thơ tả cảnh mùa xuân rất đỗi trữ tình.
Đó là mùa xuân của tuổi trẻ, mùa xuân của tình yêu. Bài thơ gợi lên những rạo rực, khao khát đầy tính nhân văn
Bài 3
Hoa xuân nở tràn
bên lầu du nữ
mua sắm đai lưng

* Quí ngữ : Hoa xuân nở tràn  mùa xuân
* Câu 1 : miêu tả thiên nhiên mùa xuân bằng hình ảnh hoa xuân nở tràn
* Hai câu sau : tả cảnh các cô gái đi mua sắm đai lưng để trang điểm cho mình  Hình ảnh những cô gái đang xuân đi mua sắm đai lưng đã làm tôn lên vẻ đẹp mùa xuân
Ẩn ý : người và thiên nhiên hoà hợp càng tô điểm cho mùa xuân rực rỡ, giàu sức sống
IV TỔNG KẾT:
* Thơ Hai-cư của Ba-sô và Bu-son có hình thức cực ngắn. * Tính cô đọng, hàm súc là đặc điểm nổi bật của các bài thơ Hai-cư. Muốn cảm nhận thơ hai-cư cần vận dụng rất nhiều giác quan, đạc biệt là trí tưởng tượng. Vốn tri thức văn hóa Nhật và tính đa nghĩa hàm súc của ngôn ngữ.
* Thơ hai-cư thường miêu tả thiên nhiên, qua đó gửi gắm tâm trạng con người. Thơ hai-cư của Ba-sô thấm nhuần cảm xúc thiền, cô đơn tĩnh mịch. Thơ hai-cư của bu-son gần cuộc sống trần thế hơn.
ĐỌC THÊM: VIÊM MAI BÀN VỀ THƠ:
1/ Viên Mai (1716 – 1797) nhà thơ, nhà lí luận phê bình nổi tiếng của Trung Quốc thời Thanh.
2/ Tùy Viên thi thoại là công trình bàn về thơ nổi tiếng của Viên Mai. Điểm cốt lõi trong quan điểm về thơ của ông :
“thơ là do cái tình sinh ra”
“Làm thơ không thể không có cái tôi”
“Nhà thơ không có tài thì không vận chuyển được tâm tình”
3/ Quan niệm về thơ qua các đoạn trích dẫn :
* Thơ văn vốn quí ở chỗ cong  không nói thẳng, không nói trực tiếp, mà nói gián tiếp.
* Dùng điển cố trong thơ  không dùng điển cố hiểm hóc , khiến phải tra cứu . Dùng sao cho hiệu quả, cho khéo, cho kín.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ánh Minh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)