Tuần 17. Đọc thêm: Thơ Hai-cư của Ba-sô
Chia sẻ bởi Ngoc Phuong Linh |
Ngày 19/03/2024 |
9
Chia sẻ tài liệu: Tuần 17. Đọc thêm: Thơ Hai-cư của Ba-sô thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Thơ hai-cư(Nhật Bản)
a, Giới thiệu chung
?Đây là thể thơ độc đáo của Nhật Bản và Ba-sô là nhà thơ tiêu biểu của thể loại thơ Hai-cư
Hình thức: Một bài thơ Hai-cư thường có 17 âm tiết (5,7,5)
Muốn hiểu thơ Hai-cư phải tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời và điển tích làm nền cho bài thơ
Thơ Hai-cư thường không có tiêu đề, thường được gọi theo hình ảnh ấn tượng nhất bài
? Hai-cư là thơ ca của kinh nghiệ thường ngày, của thẩm mĩ và của trực giác tâm linh
?Đặc điểm của thơ Hai-cư:
Là sự cô đọng đi vào chiều sâu
Là khoảng khắc bừng ngộ của thi nhân trước đất trời
là sự phát triển của cái vô thường, cái khác lạ tưởng như rất bình thường
? Thơ Hai-cư đã tạo nên cho người những triết lí đơn giản nhưng đầy ý nghĩa
Thơ Hai-cư chỉ chấm phá, gợi mà không tả
-Sự tương giao các giác quan gợi tả cho độc giả về những quy luật lớn lao và bí ẩn của tự nhiên .
- Thơ Hai-cư để dành khoảng không cho tưởng tượng, cảm nghĩ, suy tưởng của độc giả tiếp tục làm đầy.
- Thơ Hai-cư ít dùng các mĩ từ pháp, cũng rất ít dùng tính từ, trạng từ.
- Trong thơ Hai-cư yếu tố "mùa" được sử dụng như một cách thức xác định không gian và thời gian. các tư ngữ tạo ấn tướng về mùa được gọi là quý ngữ(kigo) hoặc quý đề(kidai)
=>H×nh ¶nh vÒ mïa cho ta thÊy quan hÖ vÒ mét chØnh thÓ mang tÝnh lÝ tëng g¾n bã chÆt chÏm, x¸c lËp vµ biÓu hiÖn sù tån t¹i cña con ngêi gi÷a ®Êt trêi: “ kh«ng gian- thêi gian- Con ngêi”
Lèi ®èi th¬ nghiªng vÒ sù c©n b»ng bÊt ®èi xøng
b, C¸c bµi th¬ Hai-c ®îc trÝch dÉn trong s¸ch giao khoa
1, Đất khách mười mùa sương
về thăm quê ngoảnh lại
Ê-đô là cố hương.
- Quê Ba-sô ở Mi-ê ông chuyển đến sống ở Ê-đô(tô-ki-ô) từ năm1672 đến thời điểm làm bài thơ này 1682 là mười năm mới có dịp trở lại Mi-ê
Tứ thơ: đất khách, đất lạ hoa thành quê khi đã có một thời gian sống, gắn bó và xa cách.
Quý ngữ của bài: mùa sương- mùa thu.
2, Chim đỗ quyên hót
ở kinh đô
mà nhớ kinh đô
Chim đỗ quyên(chim thời điểu) một loài chim đặc trưng trong văn hóa Nhật Bản
Sự chuyển đổi cảm giác: âm thanh tiếng chim gợi nhớ về kinh đô.
ở kinh đô mùa hè- hiện tại mà nhớ kinh đô ngày xưa- kỉ niệm đã qua
?Bài thơ nói tới tình cảm gắn bó sâu nặng với mảnh đất mình đã và đang sống
- Quý ngữ: Chim đỗ quyên-mùa hè.
3, Lệ trào nóng hổi
tan trên tóc mẹ
là sương thu
1684, Ba-sô 40 tuổi. Từ xa trở về thăm nhà. về đến nơi mới hay tin mẹ mất. Người anh đưa cho em di vật của mẹ: mái tóc bạc. Ông viết bài Hai-cư này.
Quý ngữ: làn sương thu-làn tóc mẹ, làn sương thu, cuộc đời ngắn ngủi, mong manh như sương, hay là dòng nước mắt sót thương của người con?
4, Tiếng vượn hú não nề
hay tiếng trẻ bị bỏ rơi thanh khóc?
gió mùa thu tái tê
1685, Ba-sô có lần đi qua một cánh rừng, nghe rõ tiếng vượn hú thê thảm, ông làm bài thơ này.
Thực tế Nhật Bản vào thời ấy vào những năm mất mùa đói kém, nhiều gia đình nghèo túng quá, không nuôi nổi con cái đành phải đưa chúng bỏ vào trong rừng hoặc thậm chí phải giết cgúng khi mới sơ sinh. Đó là những ma-ki-bu, những đưa trẻ bị tỉa bớt
Tiếng vượn hay tiếng trẻ con bị bỏ rơi than khóc. Liên tưởng bắt nguồn từ thực tế ấy.
Quý ngữ: Làn sương thu.
5, Mưa đông giăng đầy trời
chú khỉ con thầm ước
có một chiếc áo tơi
- Đi ngang qua rừng, chợt tình cờ thấy chú khỉ nhỏ đang run lên trong mưa lạnh. Nhà thơ tưởng tượng và viết thành thơ. Đó chính là mơ ước của tác giả cho chú khỉ, cho trẻ em, cho những ngưòi cơ nhỡ trong căn hoạn nạn-mà mùa đông chỉ là một cách biểu hiện tượng trưng và hiện thực
- Quý ngữ: Mùa đông
6, Từ bốn phương trời xa
cánh hoa đào lả tả
gợn sóng hồ Bi-oa
Hoa anh đào rụng lả tả như mây hoa rơi suống làm làn nước hồ gợn sóng.
Triết lí sâu sắc:sự tương giao các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ, thiên nhiên.
Quý ngữ: Hoa đào- mùa xuân
7, Vắng lặng u trầm
thấm sâu vào đá
tiếng ve ngâm
Từ cảm hứng trong lần đi chùa Riu-sa-ku-ji
Tiếng ve, âm thanh, đá, sự vật,... có thật. Trong cảnh u tịnh vắng lặng đến tuyệt đối có thể nghe rõ tiếng ve rền rĩ như nhiễm vào, thấm vào đá. Sự liên tưởng, tưởng tượng và chuyển đổi cảm giác thật kì diệu.
Quý ngữ; tiếng ve- mùa hè.
8, Nằm bệnh giữa cuộc lãng du
mộng hồn còn phiêu bạt
những cánh đồng hoang vu.
- Viết 8-10-1684,ở Ô-sa-ka.
Cả cuộc đời Ba-sô lang thang đây đó, lên lúc sắp phải rời bỏ thế giới này, ông vẫn mơ thấy những cuộc lãng du trên những cánh đồng hoang vu. Ông vẫn yêu, vẫn lưu luyến cuộc sống vô cùng. Cảm giác của cái vắng lặng, u huyền tràn ngập trong bài thơ.
Quý ngữ: Cánh đòng hoang vu- chỉ mùa đông.
a, Giới thiệu chung
?Đây là thể thơ độc đáo của Nhật Bản và Ba-sô là nhà thơ tiêu biểu của thể loại thơ Hai-cư
Hình thức: Một bài thơ Hai-cư thường có 17 âm tiết (5,7,5)
Muốn hiểu thơ Hai-cư phải tìm hiểu về hoàn cảnh ra đời và điển tích làm nền cho bài thơ
Thơ Hai-cư thường không có tiêu đề, thường được gọi theo hình ảnh ấn tượng nhất bài
? Hai-cư là thơ ca của kinh nghiệ thường ngày, của thẩm mĩ và của trực giác tâm linh
?Đặc điểm của thơ Hai-cư:
Là sự cô đọng đi vào chiều sâu
Là khoảng khắc bừng ngộ của thi nhân trước đất trời
là sự phát triển của cái vô thường, cái khác lạ tưởng như rất bình thường
? Thơ Hai-cư đã tạo nên cho người những triết lí đơn giản nhưng đầy ý nghĩa
Thơ Hai-cư chỉ chấm phá, gợi mà không tả
-Sự tương giao các giác quan gợi tả cho độc giả về những quy luật lớn lao và bí ẩn của tự nhiên .
- Thơ Hai-cư để dành khoảng không cho tưởng tượng, cảm nghĩ, suy tưởng của độc giả tiếp tục làm đầy.
- Thơ Hai-cư ít dùng các mĩ từ pháp, cũng rất ít dùng tính từ, trạng từ.
- Trong thơ Hai-cư yếu tố "mùa" được sử dụng như một cách thức xác định không gian và thời gian. các tư ngữ tạo ấn tướng về mùa được gọi là quý ngữ(kigo) hoặc quý đề(kidai)
=>H×nh ¶nh vÒ mïa cho ta thÊy quan hÖ vÒ mét chØnh thÓ mang tÝnh lÝ tëng g¾n bã chÆt chÏm, x¸c lËp vµ biÓu hiÖn sù tån t¹i cña con ngêi gi÷a ®Êt trêi: “ kh«ng gian- thêi gian- Con ngêi”
Lèi ®èi th¬ nghiªng vÒ sù c©n b»ng bÊt ®èi xøng
b, C¸c bµi th¬ Hai-c ®îc trÝch dÉn trong s¸ch giao khoa
1, Đất khách mười mùa sương
về thăm quê ngoảnh lại
Ê-đô là cố hương.
- Quê Ba-sô ở Mi-ê ông chuyển đến sống ở Ê-đô(tô-ki-ô) từ năm1672 đến thời điểm làm bài thơ này 1682 là mười năm mới có dịp trở lại Mi-ê
Tứ thơ: đất khách, đất lạ hoa thành quê khi đã có một thời gian sống, gắn bó và xa cách.
Quý ngữ của bài: mùa sương- mùa thu.
2, Chim đỗ quyên hót
ở kinh đô
mà nhớ kinh đô
Chim đỗ quyên(chim thời điểu) một loài chim đặc trưng trong văn hóa Nhật Bản
Sự chuyển đổi cảm giác: âm thanh tiếng chim gợi nhớ về kinh đô.
ở kinh đô mùa hè- hiện tại mà nhớ kinh đô ngày xưa- kỉ niệm đã qua
?Bài thơ nói tới tình cảm gắn bó sâu nặng với mảnh đất mình đã và đang sống
- Quý ngữ: Chim đỗ quyên-mùa hè.
3, Lệ trào nóng hổi
tan trên tóc mẹ
là sương thu
1684, Ba-sô 40 tuổi. Từ xa trở về thăm nhà. về đến nơi mới hay tin mẹ mất. Người anh đưa cho em di vật của mẹ: mái tóc bạc. Ông viết bài Hai-cư này.
Quý ngữ: làn sương thu-làn tóc mẹ, làn sương thu, cuộc đời ngắn ngủi, mong manh như sương, hay là dòng nước mắt sót thương của người con?
4, Tiếng vượn hú não nề
hay tiếng trẻ bị bỏ rơi thanh khóc?
gió mùa thu tái tê
1685, Ba-sô có lần đi qua một cánh rừng, nghe rõ tiếng vượn hú thê thảm, ông làm bài thơ này.
Thực tế Nhật Bản vào thời ấy vào những năm mất mùa đói kém, nhiều gia đình nghèo túng quá, không nuôi nổi con cái đành phải đưa chúng bỏ vào trong rừng hoặc thậm chí phải giết cgúng khi mới sơ sinh. Đó là những ma-ki-bu, những đưa trẻ bị tỉa bớt
Tiếng vượn hay tiếng trẻ con bị bỏ rơi than khóc. Liên tưởng bắt nguồn từ thực tế ấy.
Quý ngữ: Làn sương thu.
5, Mưa đông giăng đầy trời
chú khỉ con thầm ước
có một chiếc áo tơi
- Đi ngang qua rừng, chợt tình cờ thấy chú khỉ nhỏ đang run lên trong mưa lạnh. Nhà thơ tưởng tượng và viết thành thơ. Đó chính là mơ ước của tác giả cho chú khỉ, cho trẻ em, cho những ngưòi cơ nhỡ trong căn hoạn nạn-mà mùa đông chỉ là một cách biểu hiện tượng trưng và hiện thực
- Quý ngữ: Mùa đông
6, Từ bốn phương trời xa
cánh hoa đào lả tả
gợn sóng hồ Bi-oa
Hoa anh đào rụng lả tả như mây hoa rơi suống làm làn nước hồ gợn sóng.
Triết lí sâu sắc:sự tương giao các sự vật, hiện tượng trong vũ trụ, thiên nhiên.
Quý ngữ: Hoa đào- mùa xuân
7, Vắng lặng u trầm
thấm sâu vào đá
tiếng ve ngâm
Từ cảm hứng trong lần đi chùa Riu-sa-ku-ji
Tiếng ve, âm thanh, đá, sự vật,... có thật. Trong cảnh u tịnh vắng lặng đến tuyệt đối có thể nghe rõ tiếng ve rền rĩ như nhiễm vào, thấm vào đá. Sự liên tưởng, tưởng tượng và chuyển đổi cảm giác thật kì diệu.
Quý ngữ; tiếng ve- mùa hè.
8, Nằm bệnh giữa cuộc lãng du
mộng hồn còn phiêu bạt
những cánh đồng hoang vu.
- Viết 8-10-1684,ở Ô-sa-ka.
Cả cuộc đời Ba-sô lang thang đây đó, lên lúc sắp phải rời bỏ thế giới này, ông vẫn mơ thấy những cuộc lãng du trên những cánh đồng hoang vu. Ông vẫn yêu, vẫn lưu luyến cuộc sống vô cùng. Cảm giác của cái vắng lặng, u huyền tràn ngập trong bài thơ.
Quý ngữ: Cánh đòng hoang vu- chỉ mùa đông.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngoc Phuong Linh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)