Tuần 17. Đọc thêm: Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu)

Chia sẻ bởi nguyễn thị thảo | Ngày 09/05/2019 | 154

Chia sẻ tài liệu: Tuần 17. Đọc thêm: Lầu Hoàng Hạc (Hoàng Hạc lâu) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Hoang Hac Lau
Thôi Hiệu
Cấu trúc bài
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
A. Tác giả
B. Tác phẩm
II. Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm
A. Đọc
B. Tìm hiểu và thưởng thức
C. Tổng kết
III. Luyện tập
Ngữ văn 10:
Hoàng Hạc lâu
(Thôi Hiệu)
I-Tác giả
- Năm sinh năm mất: (704 -754)
- Quê quán: Biện Châu (thành phố Khai Phong, tỉnh Hà Nam - Trung Quốc).
- Những nét chính trong cuộc đời: Ông sống ở đời Thịnh Đường, đậu tiến sĩ. Là người muốn lập chí, lập công mà không thành, đành bỏ đi ngao du sơn thủy, tìm niềm vui ở non nước, trời mây, ở thiên nhiên tạo vật.
- Phong cách nghệ thuật thơ Thôi Hiệu: Từ phong cách thơ phù diễm (đẹp mà không sâu) chuyển thành khảng khái, hào hùng.
B. Tác phẩm
1. Đôi nét về lầu Hoàng Hạc
Nhạc Dương lâu
Đằng Vương các
Hoàng Hạc lâu
Hoàng Hạc lâu
2. Vị trí của bài thơ trong lịch sử thơ ca Trung Quốc
Nghiêm Vũ - Nhà lý luận đời Tống đánh giá "Hoàng Hạc lâu" là một trong những bài thơ thất ngôn bát cú hay nhất của thơ Đường.
黃 鶴 樓
崔 顥

昔 人 已 乘 黃 鶴 去。
此 地 空 餘 黃 鶴 樓。
黃 鶴 一 去 不 復 返。
白 雲 千 載 空 悠 悠。
晴 川 歷 歷 漢 陽 樹。
芳 草 萋 萋 鸚 鵡 洲。
日 暮 鄉 關 何 處 是。
煙 波 江 上 使 人 愁。
II-T×m
HiÓu
V¨n
B¶n
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ,
Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu.
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản.
Bạch vân thiên tải không du du.
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ,
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị ?
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
Phiên âm
Hoàng Hạc Lâu
(Thôi Hiệu)
Dịch nghĩa
Người xưa đã cưỡi chim hạc vàng bay đi,
Nơi đây chỉ còn trơ lại lầu Hoàng Hạc.
Hạc vàng một khi đã bay đi, không bao giờ trở lại,
Đám mây trắng ngàn năm còn bay chơi vơi.
Hàng cây đất Hán Dương phản chiếu rõ mồn một trên dòng sông tạnh,
Trên bãi Anh Vũ cỏ thơm mơn mởn xanh tươi.
Chiều tối tự hỏi đâu là quê hương?
Khói và sóng trên sông khiến cho người nổi mối u sầu.
lầu Hoàng Hạc
(Thôi Hiệu)
B. Tìm hiểu và thưởng thức:
1. Bốn câu thơ đầu
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ
Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản
Bạch vân thiên tải không du du
Ngữ văn 10: Tiết 101
Hoàng Hạc lâu
(Thôi Hiệu)
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
II. Hướng dẫn tìm hiểu tác phẩm
A. Đọc
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ
Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản
Bạch vân thiên tải không du du
Nhà thơ đã thể hiện sự đối lập giữa:
chim hạc vàng lầu Hoàng Hạc
chim hạc vàng mây trắng
Tích nhân dĩ thừa hoàng hạc khứ

Thử địa không dư Hoàng Hạc lâu

Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản

Bạch vân thiên tải không du du
B
T
B
B
T
T
T
T
T
B
B
B
T
B
B
T
T
T
T
T
T
T
B
B
T
B
B
B
2. Bốn câu thơ cuối
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ,
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị ?
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ,
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị ?
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương thụ,
Phương thảo thê thê Anh Vũ châu.
Nhật mộ hương quan hà xứ thị ?
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
Hai câu luận: Tả cảnh hàng cây ở đất Hán Dương soi bóng trên dòng sông ,và bãI cỏ xanh mơn mởn ở bãi Anh Vũ -> Đó là cuộc sống thực tại tươi đẹp đầy sức sống..
Hai câu kết: Diễn tả nỗi nhớ cố hương da diết . Câu thơ gợi lên sự hữu hạn của đời người trước vũ trụ bao la
2. Nội dung:
Bài thơ thể hiện sự hoài niệm về quá khứ, ngậm ngùi trước hiện tại, nỗi buồn nhớ quê hương, nỗi sầu vì cảm nhận được sự nhỏ bé hữu hạn của con người trước vũ trụ không cùng.
C. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Thôi Hiệu đã xây dựng mối quan hệ đối lập giữa cảnh và tình, giữa thời gian và không gian, giữa tĩnh và động, giữa thực và hư.
- Bài thơ không tuân theo những quy định chặt chẽ về niêm luật của thơ Đường mà hết sức sáng tạo khi thể hiện sự phá cách.
III. Luyện tập
Câu hỏi thảo luận
Câu 1: Một nhà phê bình nói: Có thể rút gọn bài thơ này bằng một câu "Tích nhân dĩ khứ . . . sử nhân sầu" (Người xưa đã đi khiến người nay buồn). Có người khác lại cho rằng: Bài thơ có 56 chữ thì cả 55 chữ đều là những bước chuẩn bị cho một chữ "sầu" đậu xuống, kết đọng trong tâm.
ý kiến của nhóm em như thế nào?
Câu 2: Hãy so sánh hai bản dịch thơ của Tản Đà và Khương Hữu Dụng với phần phiên âm
III. Luyện tập
Đáp án
Câu 1: - ý kiến thứ nhất là: "Tích nhân dĩ khứ . . . sử nhân sầu" . Điều đó rất đúng nhưng chưa đủ. Bài thơ không chỉ có nỗi buồn hoài cổ mà còn có nỗi nhớ quê hương sâu nặng.
- ý kiến thứ hai là: cả 55 chữ đều là những bước chuẩn bị cho một chữ "sầu" cũng đúng. Tuy nhiên, bài thơ còn thể hiện cảm xúc của Thôi Hiệu trước cái đẹp, bâng khuâng tự ngẫm về mình, không thỏa mãn với chính mình.
Câu 2: Cả hai bản dịch đều rất hay, tương đối sát nghĩa so với phiên âm
- Bản dịch của Tản Đà rất thành công về hình ảnh, ngữ điệu nhưng xét về thể loại từ thất ngôn bát cú chuyển sang thơ lục bát là một khoảng cách. Câu thứ bẩy đã mất phần hỏi "quê hương là đâu ?" tạo ra một sự hẫng hụt trong tâm trạng của thi nhân.
- Bản dịch của Khương Hữu Dụng đúng về thể loại nhưng không ấn tượng bằng bản dịch của Tản Đà.
- Chữ :"sầu" Tản Đà dịch là "buồn", Khương Hữu Dụng dịch là "não" đều không thể hiện được vẻ đẹp của tâm trạng nhà thơ.
xin Trân trọng cảm ơn Các Thày Giáo, Cô Giáo
và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: nguyễn thị thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)