Tuần 17. Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Xuân |
Ngày 09/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Tuần 17. Ai đã đặt tên cho dòng sông? thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO THẦY CÔ
CHÀO CÁC BẠN HỌC SINH !
AI ĐÃ ĐẶT TÊN
CHO DÒNG SÔNG ?
Hoàng Phủ Ngọc Tường
I Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
1.Thân thế: Sinh trưởng, học bậc phổ thông và đại học ở Huế. Tham gia kháng chiến ,hoạt động văn nghệ cho Huế -> người con đất Huế
2. Phong cách : Nhà văn chuyên về Bút kí
(trí tuệ lẫn trữ tình,nghị luận lẫn văn chương), một trí thức cách mạng
3. Sự nghiệp: Giải thưởng Nhà nước (2007) ->bút kí
II. Tìm hiểu thể loại : Bút kí
1.Nội dung : Ghi chép những điều có thật +cảm hứng thẩm mĩ (những phát hiện mới mẻ +cảm nghĩ của tác giả) + văn phong tài hoa
Thí dụ : Phát nguyên của S.H : từ dãy Trường Sơn ghềnh thác (ghi chép)
Đó là vẻ đẹp man dại, phóng khoáng của cô gái Di-gan (phát hiện, cảm nghĩ=cảm hứng thẩm mĩ )
Mượn hình ảnh một cô gái có nét hoang sỏ rừng núi // S.H. phát nguyên : văn phong tài hoa (cách chọn chi tiết giỏi , đẹp, hay )
Hình thức nghệ thuật :
Lối hành văn hướng nội, súc tích :chất nghị luận sắc bén
Thí dụ: Các đoạn về dòng sông của con người(người con gái dịu dàng ):Đoạn diễn dịch (Đ 2/trang 202)
-Lối hành văn mê đắm tài hoa:giàu cảm xúc, hình ảnh so sánh, liên tưởng rất đẹp
Td: S.H. rời Vĩ dạ, qua Bao Vinh, ra biển : đấy là Kiều lưu luyến Kim Trọng
A. MẶT GHI CHÉP
VỀ ĐỊA LÍ,LỊCH SỬ,
ÂM NHẠC, THƠ CA,
VĂN HÓA HUẾ
III. Vài nét về S. Hương (Huế)
(tác giả ghi chép)
Dài độ 66km, ½ chảy qua rừng Trường Sơn (nơi phát nguyên)nhiều thác lũ. ½ chảy trong phạm vi thành phố Huế
2. S.Hương ở thượng nguồn
-Ra khỏi Trường Sơn, sông theo hướng Nam Bắc (qua Điện Hòn Chén= Ngọc Trản)
-Vòng qua vùng đất bãi Nguyệt Biều theo hướng Tây Bắc
-Quẹo vòng cung Đông Bắc (dưới chân Thiên mụ)-qua đồi Vọng cảnh, các lăng tẩm , chùa chiền, miếu mạo …xuôi về đồng bằng
(đoạn 1,2.3 trang 198)
2. Sông Hương về xuôi :
-Theo hướng Tây nam- Đông Bắc, qua Kim Long,qua cồn Giã Viên,Cồn Hến ,qua khu Thành Nội (bờ Bắc ), s. Hương vào phố (cầu Tràng Tiền)
-Rồi Sông qua Vĩ dạ, ngoặt lên hướng Đông Tây (tại phố cổ Bao Vinh), theo phá Tam giang ,ra biển
IV. S.Hương mặt lịch sử, âm nhạc, thơ ca, văn hóa:
(Đoạn 2 /200 :âm nhạcHuế, đoạn 2/201: văn hóa Huế và S.Hương ;đoạn 3/202 :một dòng thi ca về S. Hương )
(Đoạn 4/202 : nguồn gốc tên s.Hương )
B . ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.Phát nguyên: Sống nửa cuộc đời
giữa lòng T.Sơn đại ngàn,ghềnh
thác,S.Hương như một cô gái
Di-gan phóng khoáng, man dại.
Rừng già đã hun đúc cho SH
một bản lĩnh gan dạ,một tâm
hồn tự do trong
1.Đoạn bút kí :Phát nguyên của S.Hương
A. Cảm hứng thẩm mĩ: 33 km sông Hương chảy trong T.Sơn hùng vĩ. Đó là nét đẹp của cô gái Di-gan ,Phẩm chất đầy bản lĩnh, gan dạ của Sông là của người
dân Huế
B. Văn phong (1) hướng nội,tinh tế (mượn sông để tự hào về con người đất cố đô)
(2)Tài hoa :ngôn ngữ hình ảnh&cảm xúc (bản trừơng ca của rừng già , cô gái Digan)
2.Ở thượng nguồn: S.H uốn mình
theo đường cong thật mềm
(như cuộc tìm kiém có ý thức)
để đi tới nơi gặp thành phố
tương lai :Theo hương Nam Bắc qua Điện Hòn Chén
2.Ở thượng nguồn: S.H uốn mình
theo đường cong thật mềm
(như cuộc tìm kiém có ý thức)
để đi tới nơi gặp thành phố
tương lai :Theo hương Nam Bắc qua Điện Hòn Chén
Tại thượng nguồn:Từ Điện HC, sang
Tây Bắc,vòng qua đất bãi
Nguyệt Biều, vẽ vòng cung thật tròn
phía Đông bắc,
ôm lấy chân đồi Thiên mụ ,
xuôi dần về Huế
2a. Tại thượng nguồn S.Hương
A. Cảm hứng thẩm mĩ:từ thế quanh co của dòng chảy , trong cảm xúc ghi chép, tg thấy :S.H uốn mình , đường cong thật mềm, không do núi đồi, mà do “cuộc tìm kiếm có ý thức ”của Sông
B. Văn phong : hướng nội (đó là tấm lòng gắn bó với quê hương của người Huế)
Tài hoa (mang cho sông một linh hồn bằng ngòi bút nhân hóa)
Dòng sông trôi đi giữa hai dãy đồi
sừng sững như thành quách
.Từ Vọng Cảnh, nhìn thấy
dòng sông mềm như tấm lụa
thuyền xuôi ngược chỉ bằng con thoi
Vẻ đẹp trầm mặc nhất của
S. Hương:giấc ngủ nghìn năm của vua chúa,
được phong kín trong
lòng những rừng thông u tịch
Giữa đám quần sơn lô xô,
S. Hương trầm mặc nhất,như triết lí,như cổ thi,
mặt nước phẳng lặng
gặp tiếng chuông chùa
Thiên mụ ngân nga...
2b. S.Hương từ Thiên mụ ,qua lăng tẩm và rừng thông Huế :
A. Cảm xúc thẩm mĩ: Màu nước S.H “Sớm xanh, trưa vàng,chiều tím” có lẽ do rừng thông ,ánh nắng và sương hoàng hôn , gợi cho tác giả cảm xúc . Lăng tẩm giữa vùng đồi vắng lặng là“ giấc ngủ nghìn năm niềm kiêu hãnh âm u”
B. Văn phong : tài hoa, tinh tế ( so sánh vẻ đẹp trầm mặc nhất của SH “như triết lí, như cổ thi” ): tâm hồn cao cả của vua chúa nhà Nguyễn
S Á N G : x a n h
T R Ư A : V à n g
C H I Ê Ù : t í m
S.H. vui tươi giữa những biền bãi
xanh biếc vùng Kim Long
Yên tâm kéo một nét thẳng
hương TNĐB,nơi cuối đường
thấy chiếc cầu trắng,
in ngần trên nền trời,
nhỏ nhắn như những
vành trăng non.
Giáp mặt thành phố ở
Cồn Giã Viên,
S.Hương uốn một cánh cung rất nhẹ
sang Cồn Hến
(như một tiếng Vâng
của tình yêu )
Rời kinh thành, về hướng chính Bắc,
S. H. lưu luyến ra đi giữa
màu xanh biếc của tre trúc,
của những vườn cau
vùng ngoại ô Vĩ Dạ
Như sực nhớ điều gì chưa kịp nói,
S.Hương rẽ ngoặt sang ĐT,
gặp thành phố lần cuối,
ở thị trấn Bao Vinh cổ xưa
3. Sông Hương về xuôi
A.Cảm xúc thẩm mĩ: Những địa danh nổi tiếng của Huế thêm mến yêu trong tác giả
(Kim Long :vùng bãi biền xanh biếc; Cầu Trường Tiền :chiếc cầu trắng,vành trăng non ;Phố cổ Bao vinh:chỗ chia tay dõi xa ,Vĩ dạ :màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau)
B.Văn phong :trí tuệ (kiến thức địa lí ,văn học ) tài hoa (hình ảnh &cảm xúc ) hướng nội (tâm hồn người S.Hương )
Tôi quí điệu Slow chảy lặng lờ
khi ngang qua thành phố
Đấy là điệu Slow tình cảm
dành riêng cho Huế
Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế
được sinh thành trên mặt nước
của dòng sông này,trong khoang thuyền,
giữa tiếng nước rơi bán âm
của những mái chèo khuya
(điệu Tứ đại cảnh)
Một màu tím , ẩn hiện,thấp thoáng,
đó chính là màu của sương khói
trên sông Hương, như tấm khăn voan
huyền ảo của tự nhiên,ẩn giấu
khuôn mặt thực của dòng sông .
Dòng thi ca về S.Hương:
-"Dòng sông trắng, lá cây xanh" (T. Đà)
-"Như kiếm dựng trời xanh"(C. B.Quát)
-"Bóng chiều bảng lảng"( BHTQ)
-"Người con gái S.Hương "( T.Hữu)
4. Sông Hương của Văn hóa Huế, thơ và Nhạc cổ điển Huế:
Cảm xúc thẩm mĩ: Nhịp chảy của dòng sông, nhịp chèo khuya , với tác giả , rất giàu tính nhạc : Điệu Slow,tiếng trong đục của cung đàn Kiều, Khúc Tứ đại cảnh của Tự Đức . Màu tím Huế : màu áo cô dâu -> cảm xúc đẹp, nhân văn
Văn phong: trí tuệ (kiến thức phong phú)tài hoa ( hình ảnh& cảm xúc ) hương nội (tâm hồn yêu nghệ thuật của dân Huế)
3. S.Hương lịch sử:
là Linh giang (Sách Địa dư)
soi hình bóng kinh thành Phú Xuân
niềm cổ vũ nông nhiệt
mùa thu tháng Tám
mùa xuân Mậu thân
Hỏi với trời đất một câu
thật bâng khuâng :
"Ai đã đặt tên cho dòng sông ?"
III. GHI NHỚ:
1. Nội dung : Tình yêu quê hương và niềm tự hào về người xứ Huế được tác giả gửi gấm rất kín đáo mà sâu đậm, qua những nét đặc sắc về S.Hương
2. Hình thức : Vốn hiểu biết phong phú, văn phong hướng nội, tinh tế,tài hoa
XIN CÁM ƠN THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH !
CHÀO CÁC BẠN HỌC SINH !
AI ĐÃ ĐẶT TÊN
CHO DÒNG SÔNG ?
Hoàng Phủ Ngọc Tường
I Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường
1.Thân thế: Sinh trưởng, học bậc phổ thông và đại học ở Huế. Tham gia kháng chiến ,hoạt động văn nghệ cho Huế -> người con đất Huế
2. Phong cách : Nhà văn chuyên về Bút kí
(trí tuệ lẫn trữ tình,nghị luận lẫn văn chương), một trí thức cách mạng
3. Sự nghiệp: Giải thưởng Nhà nước (2007) ->bút kí
II. Tìm hiểu thể loại : Bút kí
1.Nội dung : Ghi chép những điều có thật +cảm hứng thẩm mĩ (những phát hiện mới mẻ +cảm nghĩ của tác giả) + văn phong tài hoa
Thí dụ : Phát nguyên của S.H : từ dãy Trường Sơn ghềnh thác (ghi chép)
Đó là vẻ đẹp man dại, phóng khoáng của cô gái Di-gan (phát hiện, cảm nghĩ=cảm hứng thẩm mĩ )
Mượn hình ảnh một cô gái có nét hoang sỏ rừng núi // S.H. phát nguyên : văn phong tài hoa (cách chọn chi tiết giỏi , đẹp, hay )
Hình thức nghệ thuật :
Lối hành văn hướng nội, súc tích :chất nghị luận sắc bén
Thí dụ: Các đoạn về dòng sông của con người(người con gái dịu dàng ):Đoạn diễn dịch (Đ 2/trang 202)
-Lối hành văn mê đắm tài hoa:giàu cảm xúc, hình ảnh so sánh, liên tưởng rất đẹp
Td: S.H. rời Vĩ dạ, qua Bao Vinh, ra biển : đấy là Kiều lưu luyến Kim Trọng
A. MẶT GHI CHÉP
VỀ ĐỊA LÍ,LỊCH SỬ,
ÂM NHẠC, THƠ CA,
VĂN HÓA HUẾ
III. Vài nét về S. Hương (Huế)
(tác giả ghi chép)
Dài độ 66km, ½ chảy qua rừng Trường Sơn (nơi phát nguyên)nhiều thác lũ. ½ chảy trong phạm vi thành phố Huế
2. S.Hương ở thượng nguồn
-Ra khỏi Trường Sơn, sông theo hướng Nam Bắc (qua Điện Hòn Chén= Ngọc Trản)
-Vòng qua vùng đất bãi Nguyệt Biều theo hướng Tây Bắc
-Quẹo vòng cung Đông Bắc (dưới chân Thiên mụ)-qua đồi Vọng cảnh, các lăng tẩm , chùa chiền, miếu mạo …xuôi về đồng bằng
(đoạn 1,2.3 trang 198)
2. Sông Hương về xuôi :
-Theo hướng Tây nam- Đông Bắc, qua Kim Long,qua cồn Giã Viên,Cồn Hến ,qua khu Thành Nội (bờ Bắc ), s. Hương vào phố (cầu Tràng Tiền)
-Rồi Sông qua Vĩ dạ, ngoặt lên hướng Đông Tây (tại phố cổ Bao Vinh), theo phá Tam giang ,ra biển
IV. S.Hương mặt lịch sử, âm nhạc, thơ ca, văn hóa:
(Đoạn 2 /200 :âm nhạcHuế, đoạn 2/201: văn hóa Huế và S.Hương ;đoạn 3/202 :một dòng thi ca về S. Hương )
(Đoạn 4/202 : nguồn gốc tên s.Hương )
B . ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.Phát nguyên: Sống nửa cuộc đời
giữa lòng T.Sơn đại ngàn,ghềnh
thác,S.Hương như một cô gái
Di-gan phóng khoáng, man dại.
Rừng già đã hun đúc cho SH
một bản lĩnh gan dạ,một tâm
hồn tự do trong
1.Đoạn bút kí :Phát nguyên của S.Hương
A. Cảm hứng thẩm mĩ: 33 km sông Hương chảy trong T.Sơn hùng vĩ. Đó là nét đẹp của cô gái Di-gan ,Phẩm chất đầy bản lĩnh, gan dạ của Sông là của người
dân Huế
B. Văn phong (1) hướng nội,tinh tế (mượn sông để tự hào về con người đất cố đô)
(2)Tài hoa :ngôn ngữ hình ảnh&cảm xúc (bản trừơng ca của rừng già , cô gái Digan)
2.Ở thượng nguồn: S.H uốn mình
theo đường cong thật mềm
(như cuộc tìm kiém có ý thức)
để đi tới nơi gặp thành phố
tương lai :Theo hương Nam Bắc qua Điện Hòn Chén
2.Ở thượng nguồn: S.H uốn mình
theo đường cong thật mềm
(như cuộc tìm kiém có ý thức)
để đi tới nơi gặp thành phố
tương lai :Theo hương Nam Bắc qua Điện Hòn Chén
Tại thượng nguồn:Từ Điện HC, sang
Tây Bắc,vòng qua đất bãi
Nguyệt Biều, vẽ vòng cung thật tròn
phía Đông bắc,
ôm lấy chân đồi Thiên mụ ,
xuôi dần về Huế
2a. Tại thượng nguồn S.Hương
A. Cảm hứng thẩm mĩ:từ thế quanh co của dòng chảy , trong cảm xúc ghi chép, tg thấy :S.H uốn mình , đường cong thật mềm, không do núi đồi, mà do “cuộc tìm kiếm có ý thức ”của Sông
B. Văn phong : hướng nội (đó là tấm lòng gắn bó với quê hương của người Huế)
Tài hoa (mang cho sông một linh hồn bằng ngòi bút nhân hóa)
Dòng sông trôi đi giữa hai dãy đồi
sừng sững như thành quách
.Từ Vọng Cảnh, nhìn thấy
dòng sông mềm như tấm lụa
thuyền xuôi ngược chỉ bằng con thoi
Vẻ đẹp trầm mặc nhất của
S. Hương:giấc ngủ nghìn năm của vua chúa,
được phong kín trong
lòng những rừng thông u tịch
Giữa đám quần sơn lô xô,
S. Hương trầm mặc nhất,như triết lí,như cổ thi,
mặt nước phẳng lặng
gặp tiếng chuông chùa
Thiên mụ ngân nga...
2b. S.Hương từ Thiên mụ ,qua lăng tẩm và rừng thông Huế :
A. Cảm xúc thẩm mĩ: Màu nước S.H “Sớm xanh, trưa vàng,chiều tím” có lẽ do rừng thông ,ánh nắng và sương hoàng hôn , gợi cho tác giả cảm xúc . Lăng tẩm giữa vùng đồi vắng lặng là“ giấc ngủ nghìn năm niềm kiêu hãnh âm u”
B. Văn phong : tài hoa, tinh tế ( so sánh vẻ đẹp trầm mặc nhất của SH “như triết lí, như cổ thi” ): tâm hồn cao cả của vua chúa nhà Nguyễn
S Á N G : x a n h
T R Ư A : V à n g
C H I Ê Ù : t í m
S.H. vui tươi giữa những biền bãi
xanh biếc vùng Kim Long
Yên tâm kéo một nét thẳng
hương TNĐB,nơi cuối đường
thấy chiếc cầu trắng,
in ngần trên nền trời,
nhỏ nhắn như những
vành trăng non.
Giáp mặt thành phố ở
Cồn Giã Viên,
S.Hương uốn một cánh cung rất nhẹ
sang Cồn Hến
(như một tiếng Vâng
của tình yêu )
Rời kinh thành, về hướng chính Bắc,
S. H. lưu luyến ra đi giữa
màu xanh biếc của tre trúc,
của những vườn cau
vùng ngoại ô Vĩ Dạ
Như sực nhớ điều gì chưa kịp nói,
S.Hương rẽ ngoặt sang ĐT,
gặp thành phố lần cuối,
ở thị trấn Bao Vinh cổ xưa
3. Sông Hương về xuôi
A.Cảm xúc thẩm mĩ: Những địa danh nổi tiếng của Huế thêm mến yêu trong tác giả
(Kim Long :vùng bãi biền xanh biếc; Cầu Trường Tiền :chiếc cầu trắng,vành trăng non ;Phố cổ Bao vinh:chỗ chia tay dõi xa ,Vĩ dạ :màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau)
B.Văn phong :trí tuệ (kiến thức địa lí ,văn học ) tài hoa (hình ảnh &cảm xúc ) hướng nội (tâm hồn người S.Hương )
Tôi quí điệu Slow chảy lặng lờ
khi ngang qua thành phố
Đấy là điệu Slow tình cảm
dành riêng cho Huế
Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế
được sinh thành trên mặt nước
của dòng sông này,trong khoang thuyền,
giữa tiếng nước rơi bán âm
của những mái chèo khuya
(điệu Tứ đại cảnh)
Một màu tím , ẩn hiện,thấp thoáng,
đó chính là màu của sương khói
trên sông Hương, như tấm khăn voan
huyền ảo của tự nhiên,ẩn giấu
khuôn mặt thực của dòng sông .
Dòng thi ca về S.Hương:
-"Dòng sông trắng, lá cây xanh" (T. Đà)
-"Như kiếm dựng trời xanh"(C. B.Quát)
-"Bóng chiều bảng lảng"( BHTQ)
-"Người con gái S.Hương "( T.Hữu)
4. Sông Hương của Văn hóa Huế, thơ và Nhạc cổ điển Huế:
Cảm xúc thẩm mĩ: Nhịp chảy của dòng sông, nhịp chèo khuya , với tác giả , rất giàu tính nhạc : Điệu Slow,tiếng trong đục của cung đàn Kiều, Khúc Tứ đại cảnh của Tự Đức . Màu tím Huế : màu áo cô dâu -> cảm xúc đẹp, nhân văn
Văn phong: trí tuệ (kiến thức phong phú)tài hoa ( hình ảnh& cảm xúc ) hương nội (tâm hồn yêu nghệ thuật của dân Huế)
3. S.Hương lịch sử:
là Linh giang (Sách Địa dư)
soi hình bóng kinh thành Phú Xuân
niềm cổ vũ nông nhiệt
mùa thu tháng Tám
mùa xuân Mậu thân
Hỏi với trời đất một câu
thật bâng khuâng :
"Ai đã đặt tên cho dòng sông ?"
III. GHI NHỚ:
1. Nội dung : Tình yêu quê hương và niềm tự hào về người xứ Huế được tác giả gửi gấm rất kín đáo mà sâu đậm, qua những nét đặc sắc về S.Hương
2. Hình thức : Vốn hiểu biết phong phú, văn phong hướng nội, tinh tế,tài hoa
XIN CÁM ƠN THẦY CÔ
VÀ CÁC EM HỌC SINH !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Xuân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)