Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Chia sẻ bởi Phan Trac Thuc Dinh |
Ngày 10/05/2019 |
35
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Thầy Phan Trắc Thúc Định
Trường HPTDL Phan Bội Châu
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
( Trích kịch “Vũ Như Tô”
của Nguyễn Huy Tưởng)
Tiết 61-62 - đọc văn
Thầy Phan Trắc Thúc Định
Trường HPTDL Phan Bội Châu
1/ Tác giả Nguyễn Huy Tưởng (1912- 1960):
Xuất thân trong gia đình nhà Nho
Tham gia cách mạng, hoạt động trong các tổ chức văn nghệ của Đảng.
Đề tài sáng tác: lịch sử
Đặc điểm: giản dị, trong sáng, thâm trầm, sâu sắc.
Thể loại sáng tác - tác phẩm:
+ Kịch: Bắc Sơn, Vũ Như Tô, Những người ở lại.
+ Tiểu thuyết lịch sử: An Tư, Đêm hội Long Trì, Sống mãi với thủ đô.
+Truyện lịch sử thiếu nhi: Lá cờ thêu sáu chữ vàng, Kể chuyện Quang Trung, An Dương Vương xây thành ốc…
I. Tiểu dẫn
Căn nhà quen thuộc
của Nguyễn Huy Tưởng
Nguyễn Huy Tưởng cùng các bạn văn
Bìa cuốn nhật ký
của Huy Tưởng
Bìa của tiểu thuyết “Đêm hội Long Trì”
Nguyễn Huy Tưởng – Nhà văn của
Thăng Long Hà Nội
Thời điểm sáng tác: viết năm 1941.
Nội dung tác phẩm ghi lại những sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 -1517 ở thời Lê Tương Dực.
Kết cấu ban đầu của tác phẩm gồm 3 hồi (đăng trên tạp chí Tri Tân năm 1943-1944) sau đó tác giả sửa lại thành vở kịch 5 hồi, nhiều cảnh, nhiều lớp.
Thể loại : bi kịch lịch sử.
Tóm tắt tác phẩm (sgk)
2. Vở kịch “ Vũ Như Tô” :
Đề tài: lịch sử, tôn trọng sự thật lịch sử.
Mâu thuẫn: không thể giải quyết được, nếu được giải quyết đều dẫn đến “sự diệt vong những giá trị quan trọng”.
Nhân vật chính: Anh hùng, nghệ sỹ, có khát vọng lớn lao, có khi có những sai lầm trong hành động, có kết thúc bi thảm.
Kết thúc: Bi thảm, nhưng mang ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tính nhân văn của mỗi người).
VD: - Vũ Như Tô, Đan Thiềm (Kịch của Nguyễn Huy Tưởng)
- Rômêô và Giuliét (Kịch của U.Sếch-xpia)
- Đổng Mẫu (Kịch Tuồng Sơn Hậu)
- Thị Kính, Xúy Vân (Chèo cổ)…
*** Đặc điểm: tính bi kịch trong kịch lịch sử
Trang bìa của vở kịch Vũ Như Tô
3. Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
Vị trí: ở hồi V hồi cuối của tác phẩm (Một cung cấm), IX lớp.
Đặc điểm: Xung đột đỉnh điểm
Phe triều đình:
Đại diện là
Nguyễn Vũ trung thần
(vua Lê Tương Dực
tin dùng)
Phe quân khởi loạn:
Đại diện là
Quận công Ngô Hạch
(võ sĩ của Trịnh Duy Sản)
Tự tử
Giết Lê Tương Dực
Giết Vũ Như Tô,
Đan Thiềm..
Vũ Như Tô
Xây Cửu Trùng Đài
Nhân dân, những người thợ
Nổi loan đập phá thiêu hủy
Cửu Trùng Đài
Bắt ép
Lôi kéo
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Đọc tác phẩm Kịch
(Đọc phân vai – phù hợp với tình huống kịch)
Đan Thiềm: giọng van nài, cầu xin, lo lắng, hốt hoảng, cứng cỏi, đau đớn.
Vũ Như Tô: giọng bình tĩnh, tự tin, quả quyết; chất chứa những câu hỏi lớn: vừa da diết; vừa khắc khoải và cuối cùng là đau đớn tột độ.
Quân lính hỗn hào
Cung nữ bợ đỡ, lẳng lơ…
Giọng người trần thuật trung tính…
Đan Thiềm, Vũ Như Tô trong vở kịch “Vũ Như Tô”
1. Những mâu thuẫn xung đột trong đoạn trích:
* Tóm tắt các sự việc chính diễn ra trong hồi V của vở kịch?
Mâu thuẫn 1: mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than và bọn hôn quân bạo chúa cùng các phe cánh của chúng.
Triều đình
Nhân dân
Tăng thuế, bắt thêm thợ giỏi,
tróc nã, hành hạ
những người chống đối
Vất vả, đói khát, chết vì bệnh
dịch,do tai nạn lao động,
do bỏ trốn..
Trịnh Duy Sản
Lê Tương Dực
Căm ghét triều đình
Oán hận Vũ Như Tô
Vũ
Như
Tô
Đến hồi V, mâu thuẫn đã trở thành xung đột đỉnh điểm và được gải quyết
1 cách dữ dội, bi thảm: Trịnh Duy Sản dấy binh, kéo thợ thuyền làm phản,
giết Lê Tương Dực, Giết Vũ Như Tô, Đan Thiềm, thiêu hủy Cửu Trùng Đài
Xây Cửu
Trùng Đài
II. PHÂN TÍCH
- Mục đích: vua ăn chơi hưởng lạc
- Nguyên liệu: là tiền bạc, của cải của nhà vua (qua bóc lột xương máu của nhân dân)…
Triều đình vua Lê Tương Dực – hôn quân bạo chúa - > tất yếu dẫn đến “loạn” và “biến”.
- Kết quả: hôn quân bị giết, hoàng hậu nhảy vào lửa… Cửu Trùng Đài hiện thân cho tham vọng ăn chơi của Lê Tương Dực bị đốt thành tro…
**** Xây Cửu Trùng Đài
+ Vũ Như Tô coi Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần hồn của cuộc đời mình ( vì đây là công trình nghệ thuật tô điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .
Vì nó, Ông sẵn sàng chấp nhận làm việc cho hôn quân bạo chúa; dù bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo công việc; trị tội những thợ bỏ trốn…
Mâu thuẫn 2: Giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân.
-Ngược lại trong mắt dân chúng, Cửu Trùng Đài là hiện thân của sự ăn chơi xa xỉ, hiện thân của tội ác cha đẻ của nó –Vũ Như Tô- chính là kẻ thù của họ cần phải bị trị tội
Họ vui mừng khi Cửu Trùng Đài chaý, Vũ Như Tô ra pháp trường.
Mục đích chân chính
Con đường sai lầm
Lí tưởng, khát vọng
của người nghệ sĩ chân chính
Hiện thực bất công:
triều đình thối nát, nhân dân
nghèo khổ, ngu muội
- Đây là nguồn gốc tấn bi kịch không thể điều hòa , không lối thoát của người nghệ sỹ thiên tài Vũ Như Tô
Quy luật định mệnh trong xã hội phong kiến:
Khát vọng >< Hiện thực
Tài >< Mệnh
Con người, tính cách
Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài ba Cái tài của ông được ngợi ca đến mức siêu phàm, một thiên tài “ngàn năm chưa dễ có một”, “có thể sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân”; “ Tài kia không nên để uổng. Ông mà có mệnh hệ nào thì nước ta không còn ai để tô điểm nữa”, “đừng để phí tài trời”…
Kiến trúc sư tài ba
Nhân cách hoài bão
Khát vọng –mộng ảo
2. Vũ Như Tô –
người nghệ sỹ thiên tài bất hạnh:
Nhân cách, hoài bão lớn:
Không khuất phục trước uy quyền, kiên quyết không nhận xây đài dù có phải chết.
Không hám danh lợi: chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ, cho 500 thợ già yếu về nhà nghỉ…
Lí tưởng xây tòa đài nguy nga bền vững muôn thủa, đua với hóa công.
Đây là khát vọng chính đáng, nhân văn, thể hiện lòng yêu nước của người nghệ sỹ thiên tài.
Vì quá khao khát, chìm đắm trong cái đẹp mà trở nên mơ mộng, ảo vọng:
- Mượn tay quyền lực, tiền bạc bạo chúa để xây dựng Cửu Trùng Đài.
- Xa rời thực tế: thiết chặt kỉ cương…
Lớp I - V
Đan Thiềm khuyên nhưng Vũ Như Tô vẫn không trốn, vẫn say sưa với
giấc mơ
Cửu Trùng Đài.
+ “ Ai ai cũng cho ông là thủ phạm. Vua xa xỉ là vì ông, công khố hao hụt là vì ông, dân gian lầm than là vì ông…”, ông vẫn cho là “họ hiểu nhầm – Tôi có gây oán thù gì với ai”.
+ Tận mắt chứng kiến cảnh đốt phá, nghe tiếng quân reo tìm mình phanh thây, ông vẫn cho là điều “vô lý”.
+ Khuyên trốn đi chờ cơ hội khác, ông trả lời: “Quyết không chịu rời Cửu Trùng Đài 1 bước. Tôi quyết ở đây.”
+ Là người quân tử chính trực
+ Ít có kinh nghiệm sống thực tế, chỉ biết tôn thờ
nghệ thuật, sống ân tình với người tri kỉ
b. Tâm trạng của
Vũ Như Tô
Khi Ngô Hạch và quân lính đến bắt
Đan Thiềm bị bắt đi “Xin đa tạ tấm lòng tri kỉ… Ta sẽ xây 1 đài vĩ đại để tạ lòng tri ân”
Khinh bỉ Ngô Hạch: “Mi thực là một tên bỉ ổi”
- Bị bắt dẫn về trình chủ tướng, ông hy vọng có thể “phân trần”, “giảng giải cho người đời biết rõ nguyện vọng của ta”
Lớp VIII
Là người trọng đạo nghĩa không sợ uy quyền,
đầy lòng tin vào việc làm chính nghĩa của mình.
Chỉ đến khi Cửu Trùng Đài bị cháy, Vũ Như Tô mới nhận ra sự thực về giấc mộng lớn đã tan tành.
+ Vũ Như Tô “rú lên” kinh hoàng và tuyệt vọng “Đốt thực rồi! Đốt thực rồi!... Ôi mộng lớn, Đan Thiềm, Cửu Trùng Đài!”
Nỗi đau vỡ mộng hoá thành tiếng kêu bi thiết, não nùng, khắc khoải
Vũ Như Tô đã chết trước khi ra pháp trường.
Lớp IX
“Đời ta không quý bằng Cửu Trùng Đài” – Trước sau vẫn là
Người chỉ biết đến nghệ thuật, coi cái Đẹp nghệ thuật là lẽ
sống của đời mình.
Câu 1: Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài là đúng hay sai? Ông có tội hay không có tôi?
Đúng: Thiên chức của người nghệ sỹ chân chính, khát vọng nghệ thuật chính đáng
Sai: Ảo tưởng lợi dụng giai cấp cầm quyền để thực hiện mục đích; con đường thực hiện sai lầm->kẻ thù của nhân dân. Ông phải trả giá bằng mạng sống của mình.
=> Là nhân vật bi kịch
Nghệ thuật >< Cuộc sống
Lí tưởng >< Hiện thực
Thảo
luận
Câu 2: Nỗi đau vỡ mộng của bi kịch Vũ Như Tô thức tỉnh chúng ta điều gì?
Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống
NGHỆ THUẬT PHẢI VỊ NHÂN SINH
(Thì nghệ thuật mới tồn tại và được nhân dân tôn thờ, nâng niu, bảo vệ - Vấn đề muôn đời)
Thảo
luận
“Nhân dân là bể
Văn nghệ là thuyền
Thuyền xô sóng dậy
Sóng đẩy thuyền lên”
(Tố Hữu)
“Tôi cùng xương thịt với nhân dân tôi
Cùng đổ mồ hôi cùng sôi giọt máu
Tôi đứng giữ muôn người chiến đấu
Của triệu người gian khổ cần lao”.
(Xuân Diệu)
2. Nhân vật Đan Thiềm
Là một cung nữ nhưng lại có “bệnh” đam mê , trân trọng, nâng niu cái đẹp, cái tài của Vũ Như Tô.
Vì mê đắm cái tài mà Đan Thiềm không quản ngại những điều thị phi, quên cả nguy hiểm của bản thân để bảo vệ Vũ Như Tô.
Đan Thiềm là một người có tấm lòng “biệt nhỡn liên tài”.
Đan Thiềm và Vũ Như Tô
a. Tấm lòng trân trọng , hết mình bảo vệ cái tài, cái đẹp của Đan Thiềm được biểu hiện trong đoạn trích như thế nào?
+ Đan Thiềm là người khuyên Vũ Như Tô ở lại để xây Cửu Trùng Đài (ở hồi 1), nhưng khi có biến lại tìm mọi cách thuyết phục ông trốn đi.
Cả 2 lời khuyên này đều “có ý nghĩa” duy nhất : bảo vệ cái tài, cái đẹp ( “khi trước trốn đi thì ông nguy, bây giờ trốn đi thì ông thoát chết”).
Ông Vũ không trốn, quân loạn vào, bà sẵn sàng đổi tính mạng mình để cứu ông.
=> Đan Thiềm là một người không mơ mộng mà tỉnh táo, thức thời, hiểu đời, hiểu người (đây là điểm khác biệt giữa nàng và Vũ Như Tô).
Tâm trạng của Đan Thiềm khi nhận ra thất bại của giấc mộng Cửu Trùng Đài:
+ Nàng đau đớn khi nghĩ đến sự sống chết của Vũ Như Tô.
+ Có đến 20 lần nàng thúc giục Vũ Như Tô “ trốn đi, lánh đi, đi đi, chạy đi”.
+ Lời thúc giục vừa van xin, vừa khẩn thiết, quyết liệt: “ Ông nghe tôi ! …. Đợi thời là thượng sách ! Đừng để phí tài trời. Trốn đi !”
+ Có đến 4 lần nàng nhắc lại yêu cầu khẩn thiết đó.
+ Nàng sẵn sàng lấy tính mạng của mình để đánh đổi sự sống còn của Vũ Như Tô “Đừng giết ông Cả . Kẻo tướng quân mang hận về muôn đời. Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết”.
+ Đến khi “có trốn cũng không được nữa”, Đan Thiềm tìm mọi cách van xin tha tội cho Vũ Như Tô.
+ “Ông Cả! Đài lớn tanh tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!”.
+ “ Xin cùng ông vĩnh biệt”.
+ Kết thúc lớp kịch thứ VII, chỉ còn tiếng kêu thảng thốt, đau đớn, nghẹn ngào, nức nở của Đan Thiềm.
+ Những đổ vỡ của một giấc mộng lớn bây giờ thật tan hoang : ông cả, Đài lớn, cái tài, cái đẹp, tất cả đền tan tành trong cơn biến loạn.
=> Mọi cố gắng giữ gìn, bảo vệ không thành. Câu nói cuối cùng của Đan Thiềm là lời vĩnh biệt mãi mãi Cửu Trùng Đài – vĩnh biệt một giấc mộng lớn trong máu và nước mắt.
Nội dung (Thể hiện mối quan hệ)
III. Tổng Kết
Nghệ thuật
Cuộc sống
Lí tưởng nghệ thuật cao siêu thuần túy của muôn đời
Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân…
MỐI QUAN HỆ
2. Nghệ thuật
Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao
Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ và hành động.
Các lớp kịch ngắn, thay đổi liên tục, lời thoại gấp gáp.. => tạo xung đột đỉnh điểm cao trào
Không gian cung cấm, nhân vật cụ thể => vở kịch hoành tráng, có không khí lịch sử.
=> Mối quan hệ tương giao - đồng cảm của những người cùng yêu quý , trân trọng cái đẹp, cái tài giữa:
3. Luyện tập
Lời tựa đề của tác phẩm:
“…Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm” có ý nghĩa gì?
Vũ Như Tô
Đan Thiềm
Nhà văn
Nguyễn Huy Tưởng.
CÁI ĐẸP
Trường HPTDL Phan Bội Châu
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
( Trích kịch “Vũ Như Tô”
của Nguyễn Huy Tưởng)
Tiết 61-62 - đọc văn
Thầy Phan Trắc Thúc Định
Trường HPTDL Phan Bội Châu
1/ Tác giả Nguyễn Huy Tưởng (1912- 1960):
Xuất thân trong gia đình nhà Nho
Tham gia cách mạng, hoạt động trong các tổ chức văn nghệ của Đảng.
Đề tài sáng tác: lịch sử
Đặc điểm: giản dị, trong sáng, thâm trầm, sâu sắc.
Thể loại sáng tác - tác phẩm:
+ Kịch: Bắc Sơn, Vũ Như Tô, Những người ở lại.
+ Tiểu thuyết lịch sử: An Tư, Đêm hội Long Trì, Sống mãi với thủ đô.
+Truyện lịch sử thiếu nhi: Lá cờ thêu sáu chữ vàng, Kể chuyện Quang Trung, An Dương Vương xây thành ốc…
I. Tiểu dẫn
Căn nhà quen thuộc
của Nguyễn Huy Tưởng
Nguyễn Huy Tưởng cùng các bạn văn
Bìa cuốn nhật ký
của Huy Tưởng
Bìa của tiểu thuyết “Đêm hội Long Trì”
Nguyễn Huy Tưởng – Nhà văn của
Thăng Long Hà Nội
Thời điểm sáng tác: viết năm 1941.
Nội dung tác phẩm ghi lại những sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 -1517 ở thời Lê Tương Dực.
Kết cấu ban đầu của tác phẩm gồm 3 hồi (đăng trên tạp chí Tri Tân năm 1943-1944) sau đó tác giả sửa lại thành vở kịch 5 hồi, nhiều cảnh, nhiều lớp.
Thể loại : bi kịch lịch sử.
Tóm tắt tác phẩm (sgk)
2. Vở kịch “ Vũ Như Tô” :
Đề tài: lịch sử, tôn trọng sự thật lịch sử.
Mâu thuẫn: không thể giải quyết được, nếu được giải quyết đều dẫn đến “sự diệt vong những giá trị quan trọng”.
Nhân vật chính: Anh hùng, nghệ sỹ, có khát vọng lớn lao, có khi có những sai lầm trong hành động, có kết thúc bi thảm.
Kết thúc: Bi thảm, nhưng mang ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tính nhân văn của mỗi người).
VD: - Vũ Như Tô, Đan Thiềm (Kịch của Nguyễn Huy Tưởng)
- Rômêô và Giuliét (Kịch của U.Sếch-xpia)
- Đổng Mẫu (Kịch Tuồng Sơn Hậu)
- Thị Kính, Xúy Vân (Chèo cổ)…
*** Đặc điểm: tính bi kịch trong kịch lịch sử
Trang bìa của vở kịch Vũ Như Tô
3. Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
Vị trí: ở hồi V hồi cuối của tác phẩm (Một cung cấm), IX lớp.
Đặc điểm: Xung đột đỉnh điểm
Phe triều đình:
Đại diện là
Nguyễn Vũ trung thần
(vua Lê Tương Dực
tin dùng)
Phe quân khởi loạn:
Đại diện là
Quận công Ngô Hạch
(võ sĩ của Trịnh Duy Sản)
Tự tử
Giết Lê Tương Dực
Giết Vũ Như Tô,
Đan Thiềm..
Vũ Như Tô
Xây Cửu Trùng Đài
Nhân dân, những người thợ
Nổi loan đập phá thiêu hủy
Cửu Trùng Đài
Bắt ép
Lôi kéo
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Đọc tác phẩm Kịch
(Đọc phân vai – phù hợp với tình huống kịch)
Đan Thiềm: giọng van nài, cầu xin, lo lắng, hốt hoảng, cứng cỏi, đau đớn.
Vũ Như Tô: giọng bình tĩnh, tự tin, quả quyết; chất chứa những câu hỏi lớn: vừa da diết; vừa khắc khoải và cuối cùng là đau đớn tột độ.
Quân lính hỗn hào
Cung nữ bợ đỡ, lẳng lơ…
Giọng người trần thuật trung tính…
Đan Thiềm, Vũ Như Tô trong vở kịch “Vũ Như Tô”
1. Những mâu thuẫn xung đột trong đoạn trích:
* Tóm tắt các sự việc chính diễn ra trong hồi V của vở kịch?
Mâu thuẫn 1: mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than và bọn hôn quân bạo chúa cùng các phe cánh của chúng.
Triều đình
Nhân dân
Tăng thuế, bắt thêm thợ giỏi,
tróc nã, hành hạ
những người chống đối
Vất vả, đói khát, chết vì bệnh
dịch,do tai nạn lao động,
do bỏ trốn..
Trịnh Duy Sản
Lê Tương Dực
Căm ghét triều đình
Oán hận Vũ Như Tô
Vũ
Như
Tô
Đến hồi V, mâu thuẫn đã trở thành xung đột đỉnh điểm và được gải quyết
1 cách dữ dội, bi thảm: Trịnh Duy Sản dấy binh, kéo thợ thuyền làm phản,
giết Lê Tương Dực, Giết Vũ Như Tô, Đan Thiềm, thiêu hủy Cửu Trùng Đài
Xây Cửu
Trùng Đài
II. PHÂN TÍCH
- Mục đích: vua ăn chơi hưởng lạc
- Nguyên liệu: là tiền bạc, của cải của nhà vua (qua bóc lột xương máu của nhân dân)…
Triều đình vua Lê Tương Dực – hôn quân bạo chúa - > tất yếu dẫn đến “loạn” và “biến”.
- Kết quả: hôn quân bị giết, hoàng hậu nhảy vào lửa… Cửu Trùng Đài hiện thân cho tham vọng ăn chơi của Lê Tương Dực bị đốt thành tro…
**** Xây Cửu Trùng Đài
+ Vũ Như Tô coi Cửu Trùng Đài là cả phần xác và phần hồn của cuộc đời mình ( vì đây là công trình nghệ thuật tô điểm cho vẻ đẹp của đất nước) .
Vì nó, Ông sẵn sàng chấp nhận làm việc cho hôn quân bạo chúa; dù bị thương vẫn tiếp tục chỉ đạo công việc; trị tội những thợ bỏ trốn…
Mâu thuẫn 2: Giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần tuý và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân.
-Ngược lại trong mắt dân chúng, Cửu Trùng Đài là hiện thân của sự ăn chơi xa xỉ, hiện thân của tội ác cha đẻ của nó –Vũ Như Tô- chính là kẻ thù của họ cần phải bị trị tội
Họ vui mừng khi Cửu Trùng Đài chaý, Vũ Như Tô ra pháp trường.
Mục đích chân chính
Con đường sai lầm
Lí tưởng, khát vọng
của người nghệ sĩ chân chính
Hiện thực bất công:
triều đình thối nát, nhân dân
nghèo khổ, ngu muội
- Đây là nguồn gốc tấn bi kịch không thể điều hòa , không lối thoát của người nghệ sỹ thiên tài Vũ Như Tô
Quy luật định mệnh trong xã hội phong kiến:
Khát vọng >< Hiện thực
Tài >< Mệnh
Con người, tính cách
Vũ Như Tô là một kiến trúc sư tài ba Cái tài của ông được ngợi ca đến mức siêu phàm, một thiên tài “ngàn năm chưa dễ có một”, “có thể sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân”; “ Tài kia không nên để uổng. Ông mà có mệnh hệ nào thì nước ta không còn ai để tô điểm nữa”, “đừng để phí tài trời”…
Kiến trúc sư tài ba
Nhân cách hoài bão
Khát vọng –mộng ảo
2. Vũ Như Tô –
người nghệ sỹ thiên tài bất hạnh:
Nhân cách, hoài bão lớn:
Không khuất phục trước uy quyền, kiên quyết không nhận xây đài dù có phải chết.
Không hám danh lợi: chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ, cho 500 thợ già yếu về nhà nghỉ…
Lí tưởng xây tòa đài nguy nga bền vững muôn thủa, đua với hóa công.
Đây là khát vọng chính đáng, nhân văn, thể hiện lòng yêu nước của người nghệ sỹ thiên tài.
Vì quá khao khát, chìm đắm trong cái đẹp mà trở nên mơ mộng, ảo vọng:
- Mượn tay quyền lực, tiền bạc bạo chúa để xây dựng Cửu Trùng Đài.
- Xa rời thực tế: thiết chặt kỉ cương…
Lớp I - V
Đan Thiềm khuyên nhưng Vũ Như Tô vẫn không trốn, vẫn say sưa với
giấc mơ
Cửu Trùng Đài.
+ “ Ai ai cũng cho ông là thủ phạm. Vua xa xỉ là vì ông, công khố hao hụt là vì ông, dân gian lầm than là vì ông…”, ông vẫn cho là “họ hiểu nhầm – Tôi có gây oán thù gì với ai”.
+ Tận mắt chứng kiến cảnh đốt phá, nghe tiếng quân reo tìm mình phanh thây, ông vẫn cho là điều “vô lý”.
+ Khuyên trốn đi chờ cơ hội khác, ông trả lời: “Quyết không chịu rời Cửu Trùng Đài 1 bước. Tôi quyết ở đây.”
+ Là người quân tử chính trực
+ Ít có kinh nghiệm sống thực tế, chỉ biết tôn thờ
nghệ thuật, sống ân tình với người tri kỉ
b. Tâm trạng của
Vũ Như Tô
Khi Ngô Hạch và quân lính đến bắt
Đan Thiềm bị bắt đi “Xin đa tạ tấm lòng tri kỉ… Ta sẽ xây 1 đài vĩ đại để tạ lòng tri ân”
Khinh bỉ Ngô Hạch: “Mi thực là một tên bỉ ổi”
- Bị bắt dẫn về trình chủ tướng, ông hy vọng có thể “phân trần”, “giảng giải cho người đời biết rõ nguyện vọng của ta”
Lớp VIII
Là người trọng đạo nghĩa không sợ uy quyền,
đầy lòng tin vào việc làm chính nghĩa của mình.
Chỉ đến khi Cửu Trùng Đài bị cháy, Vũ Như Tô mới nhận ra sự thực về giấc mộng lớn đã tan tành.
+ Vũ Như Tô “rú lên” kinh hoàng và tuyệt vọng “Đốt thực rồi! Đốt thực rồi!... Ôi mộng lớn, Đan Thiềm, Cửu Trùng Đài!”
Nỗi đau vỡ mộng hoá thành tiếng kêu bi thiết, não nùng, khắc khoải
Vũ Như Tô đã chết trước khi ra pháp trường.
Lớp IX
“Đời ta không quý bằng Cửu Trùng Đài” – Trước sau vẫn là
Người chỉ biết đến nghệ thuật, coi cái Đẹp nghệ thuật là lẽ
sống của đời mình.
Câu 1: Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài là đúng hay sai? Ông có tội hay không có tôi?
Đúng: Thiên chức của người nghệ sỹ chân chính, khát vọng nghệ thuật chính đáng
Sai: Ảo tưởng lợi dụng giai cấp cầm quyền để thực hiện mục đích; con đường thực hiện sai lầm->kẻ thù của nhân dân. Ông phải trả giá bằng mạng sống của mình.
=> Là nhân vật bi kịch
Nghệ thuật >< Cuộc sống
Lí tưởng >< Hiện thực
Thảo
luận
Câu 2: Nỗi đau vỡ mộng của bi kịch Vũ Như Tô thức tỉnh chúng ta điều gì?
Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống
NGHỆ THUẬT PHẢI VỊ NHÂN SINH
(Thì nghệ thuật mới tồn tại và được nhân dân tôn thờ, nâng niu, bảo vệ - Vấn đề muôn đời)
Thảo
luận
“Nhân dân là bể
Văn nghệ là thuyền
Thuyền xô sóng dậy
Sóng đẩy thuyền lên”
(Tố Hữu)
“Tôi cùng xương thịt với nhân dân tôi
Cùng đổ mồ hôi cùng sôi giọt máu
Tôi đứng giữ muôn người chiến đấu
Của triệu người gian khổ cần lao”.
(Xuân Diệu)
2. Nhân vật Đan Thiềm
Là một cung nữ nhưng lại có “bệnh” đam mê , trân trọng, nâng niu cái đẹp, cái tài của Vũ Như Tô.
Vì mê đắm cái tài mà Đan Thiềm không quản ngại những điều thị phi, quên cả nguy hiểm của bản thân để bảo vệ Vũ Như Tô.
Đan Thiềm là một người có tấm lòng “biệt nhỡn liên tài”.
Đan Thiềm và Vũ Như Tô
a. Tấm lòng trân trọng , hết mình bảo vệ cái tài, cái đẹp của Đan Thiềm được biểu hiện trong đoạn trích như thế nào?
+ Đan Thiềm là người khuyên Vũ Như Tô ở lại để xây Cửu Trùng Đài (ở hồi 1), nhưng khi có biến lại tìm mọi cách thuyết phục ông trốn đi.
Cả 2 lời khuyên này đều “có ý nghĩa” duy nhất : bảo vệ cái tài, cái đẹp ( “khi trước trốn đi thì ông nguy, bây giờ trốn đi thì ông thoát chết”).
Ông Vũ không trốn, quân loạn vào, bà sẵn sàng đổi tính mạng mình để cứu ông.
=> Đan Thiềm là một người không mơ mộng mà tỉnh táo, thức thời, hiểu đời, hiểu người (đây là điểm khác biệt giữa nàng và Vũ Như Tô).
Tâm trạng của Đan Thiềm khi nhận ra thất bại của giấc mộng Cửu Trùng Đài:
+ Nàng đau đớn khi nghĩ đến sự sống chết của Vũ Như Tô.
+ Có đến 20 lần nàng thúc giục Vũ Như Tô “ trốn đi, lánh đi, đi đi, chạy đi”.
+ Lời thúc giục vừa van xin, vừa khẩn thiết, quyết liệt: “ Ông nghe tôi ! …. Đợi thời là thượng sách ! Đừng để phí tài trời. Trốn đi !”
+ Có đến 4 lần nàng nhắc lại yêu cầu khẩn thiết đó.
+ Nàng sẵn sàng lấy tính mạng của mình để đánh đổi sự sống còn của Vũ Như Tô “Đừng giết ông Cả . Kẻo tướng quân mang hận về muôn đời. Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết”.
+ Đến khi “có trốn cũng không được nữa”, Đan Thiềm tìm mọi cách van xin tha tội cho Vũ Như Tô.
+ “Ông Cả! Đài lớn tanh tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!”.
+ “ Xin cùng ông vĩnh biệt”.
+ Kết thúc lớp kịch thứ VII, chỉ còn tiếng kêu thảng thốt, đau đớn, nghẹn ngào, nức nở của Đan Thiềm.
+ Những đổ vỡ của một giấc mộng lớn bây giờ thật tan hoang : ông cả, Đài lớn, cái tài, cái đẹp, tất cả đền tan tành trong cơn biến loạn.
=> Mọi cố gắng giữ gìn, bảo vệ không thành. Câu nói cuối cùng của Đan Thiềm là lời vĩnh biệt mãi mãi Cửu Trùng Đài – vĩnh biệt một giấc mộng lớn trong máu và nước mắt.
Nội dung (Thể hiện mối quan hệ)
III. Tổng Kết
Nghệ thuật
Cuộc sống
Lí tưởng nghệ thuật cao siêu thuần túy của muôn đời
Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân…
MỐI QUAN HỆ
2. Nghệ thuật
Ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao
Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ và hành động.
Các lớp kịch ngắn, thay đổi liên tục, lời thoại gấp gáp.. => tạo xung đột đỉnh điểm cao trào
Không gian cung cấm, nhân vật cụ thể => vở kịch hoành tráng, có không khí lịch sử.
=> Mối quan hệ tương giao - đồng cảm của những người cùng yêu quý , trân trọng cái đẹp, cái tài giữa:
3. Luyện tập
Lời tựa đề của tác phẩm:
“…Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm” có ý nghĩa gì?
Vũ Như Tô
Đan Thiềm
Nhà văn
Nguyễn Huy Tưởng.
CÁI ĐẸP
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Trac Thuc Dinh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)