Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Chia sẻ bởi Lê Vinh Quang |
Ngày 10/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI
BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA
NHÓM 2
Vĩnh biệt cửu trùng đài
Nguyễn Huy Tưởng
Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960).
Là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử vàc ó đóng góp nổi bật ở thể loại tiểu thuyết và kịch.
Có khao khát viết những tác phẩm có quy mô lớn, dựng lên được những bức tranh, những hình tượng hoành tráng về lịch sử bi hùng của dân tộc. Khao khát nói lên được những vấn đề có tầm triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống, nghệ thuật.
Tác phẩm chính: Vũ Như Tô (1941), Bắc Sơn (1946), Những người ở lại (1948)…
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả
Nguyễn Huy Tưởng
Thể loại: bi kịch lịch sử
Thời điểm sáng tác: viết năm 1941.
Nội dung tác phẩm: ghi lại những sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 -1517 ở thời Lê Tương Dực.
Kết cấu: ban đầu của tác phẩm gồm 3 hồi (đăng trên tạp chí Tri Tân năm 1943-1944) sau đó tác giả sửa lại thành vở kịch 5 hồi.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
TÌM HIỂU CHUNG
3. Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
Vị trí: hồi V, hồi cuối cùng của vở kịch.
Tóm tắt:
Vũ Như Tô là một kiến trúc sư có tài nhưng lại không màng danh lợi mà chỉ muốn đem tài năng ``điểm tô cho đất nước``. Nhưng công trình Cửu Trùng Đài mà ông xây dựng lại mâu thuẫn với quyền lợi của quần chúng nhân dân đói khổ và bị đám đông ấy hiểu rằng chỉ có tác dụng phục vụ cho quyền lợi ích kỷ của giai cấp thống trị. Vì thế, cuối cùng Vũ Như Tô bị giết, Cửu Trùng Đài bị đốt phá tan tành.
MỜI CÔ VÀ CÁC BẠN
XEM ĐOẠN TRÍCH TRONG VỞ KỊCH
VŨ NHƯ TÔ
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Xung đột thứ nhất: giữa nhân dân khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng sống xa hoa, trụy lạc
→ Giải quyết: hôn quân Lê Tương Dực bị Trịnh Duy Sản giết chết, Nguyễn Vũ tự sát, Kim Phượng và đám cung nữ bị những kẻ nổi loạn nhục mạ
Xung đột thứ hai: mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân
→ Chưa được tác giả giải quyết dứt khoát.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Xung đột kịch
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm
Là một kiến trúc sư thiên tài, hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo “cái đẹp”.
Là một nghệ sĩ có nhân cách và hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật chân chính, cao siêu nhưng lại xa rời đời sống hiện thực của nhân dân.
Khát vọng xây Cửu Trùng Đài của ông là chính đáng nhưng đã đặt nhầm chỗ, nhầm thời, xa rời thực tế nên phải trả giá đắt.
VNT là nhân vật bi kịch: vừa mang say mê, khát vọng lớn lao, vừa mang những lầm lạc trong suy nghĩ và hành động.
a) Vũ Như Tô
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm
a) Vũ Như Tô
Là người đam mê “cái tài” – tài sáng tạo ra cái đẹp
→ là tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô.
Là người tỉnh táo, sáng suốt trong mọi hoàn cảnh, thực tế hơn, dễ thích ứng hơn so với Vũ Như Tô.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm
b) Đan Thiềm
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm
b) Đan Thiềm
Đoạn trích đã thể hiện một ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.
Cách dẫn đắt các xung đột kịch thể hiện tính cách, tâm trạng nhân vật thông qua ngôn ngữ và hành động rất thành công.
Các lớp kịch ngắn, thay đổi liên tục, lời thoại gấp gáp, các tiếng reo, tiếng thét…tạo một không gian bạo lực kinh hoàng đến chóng mặt.
Việc đặt nhân vật trong không gian cung cấm với các tên đất , tên người cụ thể ít nhiều có yếu tố sử sách làm cho vở kịch hoành tráng, có không khí lịch sử.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
3. Đặc sắc nghệ thuật kịch
Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra những vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn thuở về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân, …
Đoạn trích thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng: ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao; dùng ngôn ngữ, hành động của nhân vật để khắc họa tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt và đẩy xung đột kịch đến cao trào.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
III. TỔNG KẾT
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ THEO DÕI
BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA
NHÓM 2
Vĩnh biệt cửu trùng đài
Nguyễn Huy Tưởng
Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960).
Là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử vàc ó đóng góp nổi bật ở thể loại tiểu thuyết và kịch.
Có khao khát viết những tác phẩm có quy mô lớn, dựng lên được những bức tranh, những hình tượng hoành tráng về lịch sử bi hùng của dân tộc. Khao khát nói lên được những vấn đề có tầm triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống, nghệ thuật.
Tác phẩm chính: Vũ Như Tô (1941), Bắc Sơn (1946), Những người ở lại (1948)…
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả
Nguyễn Huy Tưởng
Thể loại: bi kịch lịch sử
Thời điểm sáng tác: viết năm 1941.
Nội dung tác phẩm: ghi lại những sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516 -1517 ở thời Lê Tương Dực.
Kết cấu: ban đầu của tác phẩm gồm 3 hồi (đăng trên tạp chí Tri Tân năm 1943-1944) sau đó tác giả sửa lại thành vở kịch 5 hồi.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
TÌM HIỂU CHUNG
3. Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
Vị trí: hồi V, hồi cuối cùng của vở kịch.
Tóm tắt:
Vũ Như Tô là một kiến trúc sư có tài nhưng lại không màng danh lợi mà chỉ muốn đem tài năng ``điểm tô cho đất nước``. Nhưng công trình Cửu Trùng Đài mà ông xây dựng lại mâu thuẫn với quyền lợi của quần chúng nhân dân đói khổ và bị đám đông ấy hiểu rằng chỉ có tác dụng phục vụ cho quyền lợi ích kỷ của giai cấp thống trị. Vì thế, cuối cùng Vũ Như Tô bị giết, Cửu Trùng Đài bị đốt phá tan tành.
MỜI CÔ VÀ CÁC BẠN
XEM ĐOẠN TRÍCH TRONG VỞ KỊCH
VŨ NHƯ TÔ
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Xung đột thứ nhất: giữa nhân dân khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng sống xa hoa, trụy lạc
→ Giải quyết: hôn quân Lê Tương Dực bị Trịnh Duy Sản giết chết, Nguyễn Vũ tự sát, Kim Phượng và đám cung nữ bị những kẻ nổi loạn nhục mạ
Xung đột thứ hai: mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời và lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân
→ Chưa được tác giả giải quyết dứt khoát.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Xung đột kịch
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm
Là một kiến trúc sư thiên tài, hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo “cái đẹp”.
Là một nghệ sĩ có nhân cách và hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật chân chính, cao siêu nhưng lại xa rời đời sống hiện thực của nhân dân.
Khát vọng xây Cửu Trùng Đài của ông là chính đáng nhưng đã đặt nhầm chỗ, nhầm thời, xa rời thực tế nên phải trả giá đắt.
VNT là nhân vật bi kịch: vừa mang say mê, khát vọng lớn lao, vừa mang những lầm lạc trong suy nghĩ và hành động.
a) Vũ Như Tô
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm
a) Vũ Như Tô
Là người đam mê “cái tài” – tài sáng tạo ra cái đẹp
→ là tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô.
Là người tỉnh táo, sáng suốt trong mọi hoàn cảnh, thực tế hơn, dễ thích ứng hơn so với Vũ Như Tô.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm
b) Đan Thiềm
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
2. Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm
b) Đan Thiềm
Đoạn trích đã thể hiện một ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao.
Cách dẫn đắt các xung đột kịch thể hiện tính cách, tâm trạng nhân vật thông qua ngôn ngữ và hành động rất thành công.
Các lớp kịch ngắn, thay đổi liên tục, lời thoại gấp gáp, các tiếng reo, tiếng thét…tạo một không gian bạo lực kinh hoàng đến chóng mặt.
Việc đặt nhân vật trong không gian cung cấm với các tên đất , tên người cụ thể ít nhiều có yếu tố sử sách làm cho vở kịch hoành tráng, có không khí lịch sử.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
3. Đặc sắc nghệ thuật kịch
Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra những vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn thuở về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân, …
Đoạn trích thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng: ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao; dùng ngôn ngữ, hành động của nhân vật để khắc họa tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt và đẩy xung đột kịch đến cao trào.
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
III. TỔNG KẾT
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ THEO DÕI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Vinh Quang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)