Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tuyet Thanh |
Ngày 10/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Tiết 61+62 - Đọc văn
Nguyễn Huy Tưởng
( Trích "Vũ Như Tô" )
VĩNH BIệT CửU TRùNG ĐàI
I. Tiểu dẫn
1.Tác giả
- Nguyễn Huy Tưởng( 1912- 1960).
- Quê quán: làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, Bắc
Ninh( nay thuộc xã Dục Tú, huyện Đông Anh,
Hà Nội)
- Hoàn cảnh xuất thân:trong một gia đình nhà
nho.
- Nguyễn Huy Tưởng sớm tham gia hoạt động CM.
1.Tác giả
- S¸ng t¸c : Cã thiªn híng khai th¸c ®Ò tµi lÞch sö, cã ®ãng gãp næi bËt ë thÓ lo¹i tiÓu thuyÕt vµ kÞch.
+T¸c phÈm chÝnh :Vò Nh T« (1941), B¾c S¬n (1946), tiÓu thuyÕt §ªm héi Long Tr× (1942),...
+ §Æc ®iÓm :V¨n phong gi¶n dÞ, trong s¸ng, ®«n hËu, th©m trÇm, s©u s¾c.
- N¨m 1996 ®îc nhµ níc tÆng gi¶i thëng HCM vÒ v¨n häc nghÖ thuËt.
2.Vở kịch " Vũ Như Tô"
Loại hình kịch.
- Diễn biến của một vở kịch theo hình thức: Thắt nút-> phát triển->cao trào->mở nút.
Trong kịch có các xung đột.
Thể loại bi kịch có nét riêng:
+ Mâu thuẫn thường không giải quyết được.
+ Nhân vật chính thường là anh hùng. Những người có say mê, khát vọng lớn.
-> Bi kịch theo qui định rất nghiêm ngặt.
2.Vở kịch " Vũ Như Tô"
b. Hoàn cảnh,đề tài,mục đích sáng tác
Hoàn cảnh sáng tác: Viết vào mùa hè năm 1941,đăng trên tạp chí Tri tân (1943-1944).
Đề tài : Lịch sử: Từ sự kiện lịch sử xảy ra ở kinh thành Thăng Long khoảng từ (1516-1517, dưới triều Lê Tương Dực).
2.Vở kịch " Vũ Như Tô"
b. Hoàn cảnh,đề tài,mục đích sáng tác
- Mục đích: Đề cao vai trò của người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật
- Vở kịch gồm 5 hồi.
Cửu Trùng Đài
b. Tóm tắt tác phẩm (sgk)
Lê Tương Dực
Vũ Như Tô
Đan Thiềm
Nhân dân
kiêu binh
II.Đọc- hiểu văn bản
1. Vị trí đoạn trích: Hồi V(Một cung cấm)của vở kịch
2.Đọc, giải thích từ khó
Đọc: Đọc phân vai
Giọng hốt hoảng, giằng xé, day dứt, quát tháo.
b. Giải thích từ khó (sgk)
III.Tìm hiểu văn bản
1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản
- Mâu thuẫn thứ nhất:
Nhân dân lao động> (khốn khổ lầm than) (bè lũ Lê Tương Dực)
->Mâu thuẫn này vốn có từ trước, đến khi Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài thì nó biến thành xung đột căng thẳng, gay gắt.
1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản
Mâu thuẫn thứ hai:
+Người công dân>
+Khát vọng nghệ thuật>< thực tế xã hội
không thuận chiều
( cao siêu, thuần tuý ( lợi ích trực tiếp, thiết muôn đời) thực của nhân dân)
1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản
=> Hai mâu thuẫn này tác động lẫn nhau: mâu thuẫn thứ nhất giải quyết bằng bạo lực; mâu thuẫn thứ hai không thể giải quyết bằng bạo lực , tác giả chưa giải quyết triệt để.
2.Tính cách và diễn biến tâm trạng của Vũ như Tô
-Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài->là hiện thân cho niềm khát khao say mê, sáng tạo cái đẹp:
+ Một thiên tài " ngàn năm chưa dễ có một"
+" Chỉ vẩy bút là chim hoa đã hiện lên" có thể " sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể xây dựng lâu đài cao cả, nóc vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ"
2.Tính cách và diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô
- Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật cao cả-> không xây Cửu Trùng Đài cho Lê Tương Dực.
+ Ông cũng không phải là người hám lợi (Khi được vua ban thưởng lụa là, vàng bạc ông đã đem chia hết cho thợ).
+ Có lí tưởng, ước mơ nghệ thuật cao đẹp nhưng lại thoát li khỏi h/cảnh lịch sử, XH.
2.Tính cách và diễn biến tâm trạng của Vũ như Tô
- Tâm trạng bi kịch đầy căng thẳng của ông: xây Cửu trùng đài là đúng hay sai? là có công hay có tội?
=> Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những làm lạc trong suy nghĩ và hành động. Khi ông và Đan Thiềm bị bắt, Cửu trùng đài bị đập phá, thiêu huỷ thì ông mới bừng tỉnh xiết bao đau đớn, kinh hoàng.
Nguyễn Huy Tưởng
( Trích "Vũ Như Tô" )
VĩNH BIệT CửU TRùNG ĐàI
I. Tiểu dẫn
1.Tác giả
- Nguyễn Huy Tưởng( 1912- 1960).
- Quê quán: làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, Bắc
Ninh( nay thuộc xã Dục Tú, huyện Đông Anh,
Hà Nội)
- Hoàn cảnh xuất thân:trong một gia đình nhà
nho.
- Nguyễn Huy Tưởng sớm tham gia hoạt động CM.
1.Tác giả
- S¸ng t¸c : Cã thiªn híng khai th¸c ®Ò tµi lÞch sö, cã ®ãng gãp næi bËt ë thÓ lo¹i tiÓu thuyÕt vµ kÞch.
+T¸c phÈm chÝnh :Vò Nh T« (1941), B¾c S¬n (1946), tiÓu thuyÕt §ªm héi Long Tr× (1942),...
+ §Æc ®iÓm :V¨n phong gi¶n dÞ, trong s¸ng, ®«n hËu, th©m trÇm, s©u s¾c.
- N¨m 1996 ®îc nhµ níc tÆng gi¶i thëng HCM vÒ v¨n häc nghÖ thuËt.
2.Vở kịch " Vũ Như Tô"
Loại hình kịch.
- Diễn biến của một vở kịch theo hình thức: Thắt nút-> phát triển->cao trào->mở nút.
Trong kịch có các xung đột.
Thể loại bi kịch có nét riêng:
+ Mâu thuẫn thường không giải quyết được.
+ Nhân vật chính thường là anh hùng. Những người có say mê, khát vọng lớn.
-> Bi kịch theo qui định rất nghiêm ngặt.
2.Vở kịch " Vũ Như Tô"
b. Hoàn cảnh,đề tài,mục đích sáng tác
Hoàn cảnh sáng tác: Viết vào mùa hè năm 1941,đăng trên tạp chí Tri tân (1943-1944).
Đề tài : Lịch sử: Từ sự kiện lịch sử xảy ra ở kinh thành Thăng Long khoảng từ (1516-1517, dưới triều Lê Tương Dực).
2.Vở kịch " Vũ Như Tô"
b. Hoàn cảnh,đề tài,mục đích sáng tác
- Mục đích: Đề cao vai trò của người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật
- Vở kịch gồm 5 hồi.
Cửu Trùng Đài
b. Tóm tắt tác phẩm (sgk)
Lê Tương Dực
Vũ Như Tô
Đan Thiềm
Nhân dân
kiêu binh
II.Đọc- hiểu văn bản
1. Vị trí đoạn trích: Hồi V(Một cung cấm)của vở kịch
2.Đọc, giải thích từ khó
Đọc: Đọc phân vai
Giọng hốt hoảng, giằng xé, day dứt, quát tháo.
b. Giải thích từ khó (sgk)
III.Tìm hiểu văn bản
1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản
- Mâu thuẫn thứ nhất:
Nhân dân lao động>
->Mâu thuẫn này vốn có từ trước, đến khi Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây Cửu Trùng Đài thì nó biến thành xung đột căng thẳng, gay gắt.
1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản
Mâu thuẫn thứ hai:
+Người công dân>
+Khát vọng nghệ thuật>< thực tế xã hội
không thuận chiều
( cao siêu, thuần tuý ( lợi ích trực tiếp, thiết muôn đời) thực của nhân dân)
1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản
=> Hai mâu thuẫn này tác động lẫn nhau: mâu thuẫn thứ nhất giải quyết bằng bạo lực; mâu thuẫn thứ hai không thể giải quyết bằng bạo lực , tác giả chưa giải quyết triệt để.
2.Tính cách và diễn biến tâm trạng của Vũ như Tô
-Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài->là hiện thân cho niềm khát khao say mê, sáng tạo cái đẹp:
+ Một thiên tài " ngàn năm chưa dễ có một"
+" Chỉ vẩy bút là chim hoa đã hiện lên" có thể " sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể xây dựng lâu đài cao cả, nóc vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ"
2.Tính cách và diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô
- Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật cao cả-> không xây Cửu Trùng Đài cho Lê Tương Dực.
+ Ông cũng không phải là người hám lợi (Khi được vua ban thưởng lụa là, vàng bạc ông đã đem chia hết cho thợ).
+ Có lí tưởng, ước mơ nghệ thuật cao đẹp nhưng lại thoát li khỏi h/cảnh lịch sử, XH.
2.Tính cách và diễn biến tâm trạng của Vũ như Tô
- Tâm trạng bi kịch đầy căng thẳng của ông: xây Cửu trùng đài là đúng hay sai? là có công hay có tội?
=> Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những làm lạc trong suy nghĩ và hành động. Khi ông và Đan Thiềm bị bắt, Cửu trùng đài bị đập phá, thiêu huỷ thì ông mới bừng tỉnh xiết bao đau đớn, kinh hoàng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tuyet Thanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)