Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Chia sẻ bởi Lý Hồng Ánh |
Ngày 10/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
VĨNH BIỆT
CỬU TRÙNG ĐÀI
( Trích Vũ Như Tô)
Nguyễn Huy Tưởng
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả ( 1912- 1960)
- Quê quán: làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh, nay thuộc xã Dục Tú huyện Đông Anh, Hà Nội
- Hoàn cảnh xuất thân:trong một gia đình nhà nho
- Cuộc đời (SGK)
-Năm 1996 được nhà nước tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật
2/ Tác phẩm:
- Tác phẩm chính: sgk
- Có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi bật ở thể loại tiểu thuyết và kịch
- Văn phong giản dị, trong sáng, đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc
- Vở kịch “ Vũ Như Tô”: sgk
3/ Giới thiệu về loại hình kịch.
- Là một trong ba phương thức cơ bản của văn học (kịch, tự sự, trữ tình)
- Thể loại kịch: bi kịch, hài kịch, chính kịch.
* Thể bi kịch:
- Xung đột kịch, nhân vật bi kịch, vấn đề trong bi kịch.
4/ Vị trí của đoạn trích.
- Hồi V (một cung cấm) của vở kịch.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1/ Xung đột kịch:
a. Mâu thuẫn thứ nhất.
- Mâu thuẫn: Giữa bọn tham quan,
bạo chúa với người dân lao động.
- Nguyên nhân: Bọn tham quan, bạo chúa sống xa hoa, không chăm lo đến quyền lợi chính đáng của nhân dân để nhân dân phải sống cuộc sống cơ cực, lầm than (mâu thuẫn càng trở nên căng thẳng khi xây Cửu Trùng Đài)
- Giải quyết mâu thuẫn: Quân phiến loạn do Trịnh Duy Sản cầm đầu đã nổi dậy giết chết bạo chúa và đốt Cửu Trùng Đài.
b. Mâu thuẫn thứ hai.
- Mâu thuẫn: Giữa người nghệ sĩ Vũ Như Tô và nhân dân lao động.
- Nguyên nhân: Để thực hiện lí tưởng của mình Vũ Như Tô đã rơi vào tình trạng đi ngược lại với quền lợi trực tiếp của nhân dân.
- Giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn này dẫn tới bi kịch của Vũ Như Tô (VNT bị giết, Cửu Trùng Đài bị đốt).
Nhận xét: mâu thuẫn này không được giải quyết một cách dứt khoát, việc đốt Cửu Trùng Đài, giết Vũ Như Tô không thể giúp nhân dân chấm dứt nỗi thống khổ, lầm than và Vũ Như Tô đến chết vẫn không tin là mình có tội.
2/ Tính cách, diễn biếm tâm trạng Vũ Như Tô và Đan Thiềm.
a. Nhân vật Vũ Như Tô:
- Tính cách:
+ Là người nghệ sĩ tài ba, hiện thân của niềm khát khao và đam mê nghệ thuật, cái đẹp và sự sáng tạo.
+ Là một người nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão, có lí tưởng nghệ thuật cao cả.
+ Có những lầm lạc trong suy nghĩ, hành động
- Diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô:
+ Tin rằng mình không có tội; bướng bỉnh,ảo vọng đeo đuổi mục tiêu.
+ Đau đớn, bàng hoàng thất vọng khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy.
Nhận xét: Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những lầm lạc trong suy nghĩ và hành động.VNT đứng trên lập trường người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân.
b. Nhân vật Đan Thiềm:
- Tính cách:
+ Là người đam mê cái tài, tôn thờ cái tài (thuyết phục VNT, sẵn sàng quên mình để bảo vệ VNT)
=> “Bệnh Đan Thiềm” là mê đắm tài hoa siêu việt của người sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo ra cái đẹp
+ Tỉnh táo, thức thời hơn VNT.
- Diễn biến tâm trạng của Đan Thiềm: Đau đớn nhận ra sự thất bại trong giấc mộng lớn Cửu Trùng Đài; nhiều lần khuyên VNT chạy trốn; đau đớn khi không cứu được VNT; vĩnh biệt CTĐ trong máu và nước mắt.
=> Kẻ tri âm, liên tài có thể chết, sẵn sàng chết vì đài cao, tài lớn, vì người tri âm
Nhận xét: Đan Thiềm xứng đáng là tri kỉ của VNT. Tuy rằng hiều đời, hiểu người hơn VNT song vẫn lâm vào bi kịch tinh thần đau đớn.
3/ Một số đặc sắc về nghệ thuật.
- Xây dựng mâu thuẫn.
- Khắc họa rõ nét về tính cách và bi kịch của từng nhân vật.
- Kịch tính được tạo ra qua độc thoại, hành động.
- Ngôn ngữ có tính tổng hợp cao.
III. Ghi nhớ: sgk
CỬU TRÙNG ĐÀI
( Trích Vũ Như Tô)
Nguyễn Huy Tưởng
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1.Tác giả ( 1912- 1960)
- Quê quán: làng Dục Tú, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh, nay thuộc xã Dục Tú huyện Đông Anh, Hà Nội
- Hoàn cảnh xuất thân:trong một gia đình nhà nho
- Cuộc đời (SGK)
-Năm 1996 được nhà nước tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật
2/ Tác phẩm:
- Tác phẩm chính: sgk
- Có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi bật ở thể loại tiểu thuyết và kịch
- Văn phong giản dị, trong sáng, đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc
- Vở kịch “ Vũ Như Tô”: sgk
3/ Giới thiệu về loại hình kịch.
- Là một trong ba phương thức cơ bản của văn học (kịch, tự sự, trữ tình)
- Thể loại kịch: bi kịch, hài kịch, chính kịch.
* Thể bi kịch:
- Xung đột kịch, nhân vật bi kịch, vấn đề trong bi kịch.
4/ Vị trí của đoạn trích.
- Hồi V (một cung cấm) của vở kịch.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1/ Xung đột kịch:
a. Mâu thuẫn thứ nhất.
- Mâu thuẫn: Giữa bọn tham quan,
bạo chúa với người dân lao động.
- Nguyên nhân: Bọn tham quan, bạo chúa sống xa hoa, không chăm lo đến quyền lợi chính đáng của nhân dân để nhân dân phải sống cuộc sống cơ cực, lầm than (mâu thuẫn càng trở nên căng thẳng khi xây Cửu Trùng Đài)
- Giải quyết mâu thuẫn: Quân phiến loạn do Trịnh Duy Sản cầm đầu đã nổi dậy giết chết bạo chúa và đốt Cửu Trùng Đài.
b. Mâu thuẫn thứ hai.
- Mâu thuẫn: Giữa người nghệ sĩ Vũ Như Tô và nhân dân lao động.
- Nguyên nhân: Để thực hiện lí tưởng của mình Vũ Như Tô đã rơi vào tình trạng đi ngược lại với quền lợi trực tiếp của nhân dân.
- Giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn này dẫn tới bi kịch của Vũ Như Tô (VNT bị giết, Cửu Trùng Đài bị đốt).
Nhận xét: mâu thuẫn này không được giải quyết một cách dứt khoát, việc đốt Cửu Trùng Đài, giết Vũ Như Tô không thể giúp nhân dân chấm dứt nỗi thống khổ, lầm than và Vũ Như Tô đến chết vẫn không tin là mình có tội.
2/ Tính cách, diễn biếm tâm trạng Vũ Như Tô và Đan Thiềm.
a. Nhân vật Vũ Như Tô:
- Tính cách:
+ Là người nghệ sĩ tài ba, hiện thân của niềm khát khao và đam mê nghệ thuật, cái đẹp và sự sáng tạo.
+ Là một người nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão, có lí tưởng nghệ thuật cao cả.
+ Có những lầm lạc trong suy nghĩ, hành động
- Diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô:
+ Tin rằng mình không có tội; bướng bỉnh,ảo vọng đeo đuổi mục tiêu.
+ Đau đớn, bàng hoàng thất vọng khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy.
Nhận xét: Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những lầm lạc trong suy nghĩ và hành động.VNT đứng trên lập trường người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân.
b. Nhân vật Đan Thiềm:
- Tính cách:
+ Là người đam mê cái tài, tôn thờ cái tài (thuyết phục VNT, sẵn sàng quên mình để bảo vệ VNT)
=> “Bệnh Đan Thiềm” là mê đắm tài hoa siêu việt của người sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo ra cái đẹp
+ Tỉnh táo, thức thời hơn VNT.
- Diễn biến tâm trạng của Đan Thiềm: Đau đớn nhận ra sự thất bại trong giấc mộng lớn Cửu Trùng Đài; nhiều lần khuyên VNT chạy trốn; đau đớn khi không cứu được VNT; vĩnh biệt CTĐ trong máu và nước mắt.
=> Kẻ tri âm, liên tài có thể chết, sẵn sàng chết vì đài cao, tài lớn, vì người tri âm
Nhận xét: Đan Thiềm xứng đáng là tri kỉ của VNT. Tuy rằng hiều đời, hiểu người hơn VNT song vẫn lâm vào bi kịch tinh thần đau đớn.
3/ Một số đặc sắc về nghệ thuật.
- Xây dựng mâu thuẫn.
- Khắc họa rõ nét về tính cách và bi kịch của từng nhân vật.
- Kịch tính được tạo ra qua độc thoại, hành động.
- Ngôn ngữ có tính tổng hợp cao.
III. Ghi nhớ: sgk
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lý Hồng Ánh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)