Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hồng |
Ngày 10/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích Vũ Như Tô – Nguyễn Huy Tưởng)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
Tác gi¶:
- NguyÔn Huy Tëng (1912 – 1960), xuÊt thân trong mét gia đình nhà nho. Quê ở Hà Nội.
- Là mét nhà văn yêu níc, sím tham gia cách m¹ng.
- Là nhà văn có thiên híng khai thác đÒ tài lịch sö và có nhiÒu đóng góp ë thÓ lo¹i tiÓu thuyÕt và kịch.
- Văn phong cña ông gi¶n dị, đôn hËu mà thâm trÇm, sâu s¾c.
- Các tác phÈm chính: sgk
Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960)
Em hãy nêu vài nét vÒ tác gi¶?
Ngôi nhà Nguyễn Huy Tưởng
Chế Lan Viên (du?ng giu~a), Nguyễn Huy Tưởng (du?ng thu? hai tu` pha?i qua) cùng ca?c bạn van nghệ sĩ ở Việt Bắc
Tấm áp phích
Giấy chứng minh đại biểu quốc hội của Nguyễn Huy Tưởng
Các tác phẩm của Nguyễn Huy Tưởng
Bìa cuèn nhËt ký
của Nguyễn Huy Tëng
Bi`a vo? ki?ch "Dêm hụ?i Long Tri`"
2. Tác phẩm: kịch Vũ Như Tô:
Thể bi kịch:
Nội dung tư tưởng được thể hiện chủ yếu qua mâu thuẫn, xung đột và nhân vật.
Xung đột bi kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn “không thể giải quyết” được.
Nhân vật của bi kịch là những con người có những say mê, khát vọng lớn lao, đồng thời, đôi khi có cả những sai lầm trong hành động và suy nghĩ. Kết thúc bi thảm của số phận nhân vật thường có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân văn.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Tp viết nam 1941, đề tựa vo thỏng 6 - 1942.
- Tp sỏng tạo từ sự kiện lịch sử cú thật xảy ra ở Thang Long, cỏc nam 1516-1517, dưới triều Lờ Tuong Dực.
c. Kết cấu tỏc phẩm: ban đầu vở k?ch cú 3 hồi, sau tỏc giả sửa lại thnh 5 hồi.
d. Túm tắt tỏc phẩm: sgk
3. đọan trớch:
Vị trớ: thuộc hồi V, hồi cuối của vở kịch.
b. Do?c
? Vë kÞch VNT ®îc sáng tác vào thêi gian nào? Dùa trên sù kiÖn lịch sö có thËt nào cña níc ta? Kết cấu của vở kịch có sự thay đổi ra sao?
? Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích?
Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô trong kịch Vũ Như Tô
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Những xung đột chính của hồi kịch:
Mâu thuẫn thứ nhất: xung đột giữa giai cấp thống trị, thối nát, xa hoa, trụy lạc với nhân dân đau khổ, lầm than.
Mâu thuẫn này có từ trước và khi LTD bắt VNT xây CTĐ thì mâu thuẫn này càng trở nên căng thẳng.
+ Giai cấp thống trị: tăng thêm sưu thuế, bắt thêm thợ giỏi, tróc nã, hành hạ những người chống đối.
+ Thợ làm cật lực đói khát, bị ăn chặn. Dân căm phẫn vua, thợ oán VNT vì nhiều người chết …
- Mâu thuẫn này đến hồi V lên cao trào và được giải quyết: LTD bị giết, Nguyễn Vũ tự sát, Kim Phượng và đám cung nữ bị nhục mạ, bắt bớ …=> giải quyết theo quan điểm nhân dân.
? Mâu thuẫn thứ nhất là xung đột giữa giai cấp nào? Nguyên nhân nào dẫn tới? Cách giải quyết mâu thuẫn như thế nào?
Xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời với lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân.
Nguyên nhân sâu xa: VNT – kiến trúc sư tài ba – nghệ sĩ: tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời, mượn uy quyền, tiền bạc của Vua để thực hiện hoài bão.
Mục đích chân chính >< con đường thực hiện sai lầm.
Đẩy VNT vào tình trạng đối nghịch với nhân dân -> kẻ thù của nhân dân (những người thợ).
Cách giải quyết: VNT bị giết, CTĐ bị đốt thành tro bụi.
=> mâu thuẫn này không thể giải quyết rạch ròi, dứt khoát. Chân lí vừa thuộc về VNT vừa thuộc về nhân dân.
-> hai mâu thuẫn này có quan hệ mật thiết và có tác động lẫn nhau.
? Mâu thuẫn thứ hai là gì? Nguyên nhân nào đã đẩy VNT trở thành kẻ thù của nhân dân? Cách giải quyết? Em nhận xét gì về cách giải quyết này?
b. Mâu thuẫn thứ hai:
2. Các nhân vật chính của vở kịch:
Vũ Như Tô:
Là kiến trúc sư tài ba, ngàn năm chưa dễ có một, là hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo cái đẹp.
Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, hoài bão lớn và có lí tưởng nghệ thuật cao cả. Không khuất phục trước cường quyền, không hám lợi.
Tuy nhiên, VNT lại lầm lạc trong suy nghĩ và hành động:
+ Lí tưởng Xây một tòa đài nguy nga, bền vững muôn thuở => khát vọng chính đáng của người nghệ sĩ.
+ Vì khát vọng, chìm trong ảo tưởng, mượn uy quyền, tiền bạc của bạo chúa để xây dựng CTĐ.
=> Lí tưởng chân chính cao đẹp nhưng cao siêu, xa rời thực tế nhân dân lao động.
- Bi kịch của VNT:
+ Ông không nhận ra xây dựng CTĐ là tội ác, tin vào động cơ, việc làm quang minh chính đại của mình, vẫn hi vọng sẽ thuyết phục AHH (kẻ cầm đầu quân phiến loạn).
+ CTĐ bị đốt, VNT mới thực sự vỡ mộng:
+ VNT rú lên kinh hoàng “Đốt thực rồi! …Ôi Đan Thiềm, Ôi Cửu Trùng Đài”=> nỗi đau vỡ mộng biến thành tiếng kêu não nùng, khắc khoải.
+ VNT đã chết trước khi ra pháp trường “đời ta không quý bằng CTĐ” -> coi nghệ thuật là lẽ sống của đời mình.
qua VNT nhà văn đặt ra vấn đề về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống; khát vọng nghệ thuật muôn đời với lợi ích của nhân dân.
Cảm ơn các thầy cô và các em
(Trích Vũ Như Tô – Nguyễn Huy Tưởng)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
Tác gi¶:
- NguyÔn Huy Tëng (1912 – 1960), xuÊt thân trong mét gia đình nhà nho. Quê ở Hà Nội.
- Là mét nhà văn yêu níc, sím tham gia cách m¹ng.
- Là nhà văn có thiên híng khai thác đÒ tài lịch sö và có nhiÒu đóng góp ë thÓ lo¹i tiÓu thuyÕt và kịch.
- Văn phong cña ông gi¶n dị, đôn hËu mà thâm trÇm, sâu s¾c.
- Các tác phÈm chính: sgk
Nguyễn Huy Tưởng (1912-1960)
Em hãy nêu vài nét vÒ tác gi¶?
Ngôi nhà Nguyễn Huy Tưởng
Chế Lan Viên (du?ng giu~a), Nguyễn Huy Tưởng (du?ng thu? hai tu` pha?i qua) cùng ca?c bạn van nghệ sĩ ở Việt Bắc
Tấm áp phích
Giấy chứng minh đại biểu quốc hội của Nguyễn Huy Tưởng
Các tác phẩm của Nguyễn Huy Tưởng
Bìa cuèn nhËt ký
của Nguyễn Huy Tëng
Bi`a vo? ki?ch "Dêm hụ?i Long Tri`"
2. Tác phẩm: kịch Vũ Như Tô:
Thể bi kịch:
Nội dung tư tưởng được thể hiện chủ yếu qua mâu thuẫn, xung đột và nhân vật.
Xung đột bi kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn “không thể giải quyết” được.
Nhân vật của bi kịch là những con người có những say mê, khát vọng lớn lao, đồng thời, đôi khi có cả những sai lầm trong hành động và suy nghĩ. Kết thúc bi thảm của số phận nhân vật thường có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân văn.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Tp viết nam 1941, đề tựa vo thỏng 6 - 1942.
- Tp sỏng tạo từ sự kiện lịch sử cú thật xảy ra ở Thang Long, cỏc nam 1516-1517, dưới triều Lờ Tuong Dực.
c. Kết cấu tỏc phẩm: ban đầu vở k?ch cú 3 hồi, sau tỏc giả sửa lại thnh 5 hồi.
d. Túm tắt tỏc phẩm: sgk
3. đọan trớch:
Vị trớ: thuộc hồi V, hồi cuối của vở kịch.
b. Do?c
? Vë kÞch VNT ®îc sáng tác vào thêi gian nào? Dùa trên sù kiÖn lịch sö có thËt nào cña níc ta? Kết cấu của vở kịch có sự thay đổi ra sao?
? Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích?
Nhân vật Đan Thiềm và Vũ Như Tô trong kịch Vũ Như Tô
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Những xung đột chính của hồi kịch:
Mâu thuẫn thứ nhất: xung đột giữa giai cấp thống trị, thối nát, xa hoa, trụy lạc với nhân dân đau khổ, lầm than.
Mâu thuẫn này có từ trước và khi LTD bắt VNT xây CTĐ thì mâu thuẫn này càng trở nên căng thẳng.
+ Giai cấp thống trị: tăng thêm sưu thuế, bắt thêm thợ giỏi, tróc nã, hành hạ những người chống đối.
+ Thợ làm cật lực đói khát, bị ăn chặn. Dân căm phẫn vua, thợ oán VNT vì nhiều người chết …
- Mâu thuẫn này đến hồi V lên cao trào và được giải quyết: LTD bị giết, Nguyễn Vũ tự sát, Kim Phượng và đám cung nữ bị nhục mạ, bắt bớ …=> giải quyết theo quan điểm nhân dân.
? Mâu thuẫn thứ nhất là xung đột giữa giai cấp nào? Nguyên nhân nào dẫn tới? Cách giải quyết mâu thuẫn như thế nào?
Xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời với lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân.
Nguyên nhân sâu xa: VNT – kiến trúc sư tài ba – nghệ sĩ: tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời, mượn uy quyền, tiền bạc của Vua để thực hiện hoài bão.
Mục đích chân chính >< con đường thực hiện sai lầm.
Đẩy VNT vào tình trạng đối nghịch với nhân dân -> kẻ thù của nhân dân (những người thợ).
Cách giải quyết: VNT bị giết, CTĐ bị đốt thành tro bụi.
=> mâu thuẫn này không thể giải quyết rạch ròi, dứt khoát. Chân lí vừa thuộc về VNT vừa thuộc về nhân dân.
-> hai mâu thuẫn này có quan hệ mật thiết và có tác động lẫn nhau.
? Mâu thuẫn thứ hai là gì? Nguyên nhân nào đã đẩy VNT trở thành kẻ thù của nhân dân? Cách giải quyết? Em nhận xét gì về cách giải quyết này?
b. Mâu thuẫn thứ hai:
2. Các nhân vật chính của vở kịch:
Vũ Như Tô:
Là kiến trúc sư tài ba, ngàn năm chưa dễ có một, là hiện thân cho niềm khát khao, say mê sáng tạo cái đẹp.
Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, hoài bão lớn và có lí tưởng nghệ thuật cao cả. Không khuất phục trước cường quyền, không hám lợi.
Tuy nhiên, VNT lại lầm lạc trong suy nghĩ và hành động:
+ Lí tưởng Xây một tòa đài nguy nga, bền vững muôn thuở => khát vọng chính đáng của người nghệ sĩ.
+ Vì khát vọng, chìm trong ảo tưởng, mượn uy quyền, tiền bạc của bạo chúa để xây dựng CTĐ.
=> Lí tưởng chân chính cao đẹp nhưng cao siêu, xa rời thực tế nhân dân lao động.
- Bi kịch của VNT:
+ Ông không nhận ra xây dựng CTĐ là tội ác, tin vào động cơ, việc làm quang minh chính đại của mình, vẫn hi vọng sẽ thuyết phục AHH (kẻ cầm đầu quân phiến loạn).
+ CTĐ bị đốt, VNT mới thực sự vỡ mộng:
+ VNT rú lên kinh hoàng “Đốt thực rồi! …Ôi Đan Thiềm, Ôi Cửu Trùng Đài”=> nỗi đau vỡ mộng biến thành tiếng kêu não nùng, khắc khoải.
+ VNT đã chết trước khi ra pháp trường “đời ta không quý bằng CTĐ” -> coi nghệ thuật là lẽ sống của đời mình.
qua VNT nhà văn đặt ra vấn đề về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống; khát vọng nghệ thuật muôn đời với lợi ích của nhân dân.
Cảm ơn các thầy cô và các em
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hồng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)