Tuần 16. Người lái đò Sông Đà

Chia sẻ bởi Nguyễn Bá Thượng | Ngày 09/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Người lái đò Sông Đà thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

KÍNH CHÀO
QUÝ THẦY CÔ GIÁO
GV: Đỗ Thị Hường
Truo`ng THPT Nguy�~n Tra~i - Thuận An - Bình Dương
Đọc văn
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
(Trích) Nguyễn Tuân
Nguyễn Tuân (1910 – 1987)
NHỮNG b�c KÍ H?A ch�n dung NguyƠn Tu�n
I. Tìm hiểu chung
a. Hoàn cảnh sáng tác: Người lái đò sông Đà là kết quả của chuyến đi thực tế gian khổ mà hào hứng của Nguyễn Tuân tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi với tâm nguyện tìm kiếm cho được “thứ vàng mười đã qua thử lửa”.
1. Tác phẩm
b. Xuất xứ: in trong tập tùy bút Người lái đò Sông Đà.
Mang đậm phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa,
c. Cảm hứng sáng tác: “Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông”
Tìm về con sông quê hương.
- Chủ quan, tự do, phóng túng, biến hóa linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ phong phú, nhiều cách so sánh liên tưởng…
2. Về thể loại tùy bút:
- Giúp Nguyễn Tuân thăng hoa cảm xúc và tư tưởng của mình.
3.Bố cục:
2 phần
+ Phần 1:
+ Phần 2:
Sông Đà trữ tình
Sự hung bạo của sông Đà và hình ảnh người lái đò
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Hình tượng sông Đà
- Về lai lịch: “Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc Bắc lưu”
 Cách giới thiệu tạo ấn tượng về Sông Đà: như một nhân vật có cá tính độc đáo.
a. Tính cách hung bạo, dữ dằn
- Thượng nguồn sông Đà:
+ Đá bờ sông dựng đứng thành vách, ở đó đúng ngọ mới có mặt trời.
+ Lòng sông hẹp như một cái yết hầu.
+ Ngồi trong đò mùa hè thấy lạnh.
+ Ngóng vọng lên nhìn tòa nhà như thấy người ta tắt phụt điện .
Khả năng quan sát tinh tế, sắc sảo, tỉ mỉ, kho từ vựng phong phú làm nổi bật sự hùng vĩ, hiểm trở của hai bên sông; lòng sông hẹp,nước chảy xiết.
- Ghềnh Hát Loóng:
+ “Dài hàng cây số”
+ “Nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuồn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ” một cách vô lý.
- Hút nước:
Câu văn dài, điệp từ, điệp cấu trúc làm tăng sự gấp gáp như chuyển động của sóng to, gió lớn
+ “Giống như cái giếng bê tông người ta thả xuống để chuẩn bị làm móng cầu”.
+ Thở ặc ặc “như cái cống cái bị sặc”, “như vừa rót dầu sôi vào giếng sâu”
+ “Lừ lừ như cánh quạ đàn”.
Thật đáng sợ, cho nên “ không thuyền nào dám men gần cái hút nước ấy. Bè gỗ nghênh ngang qua đây vô ý lại bị cái hút nó lôi tuột xuống. Có những chiếc thuyền bị nó trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi bị dìm dười lòng sông đến 15 phút xong mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới”
- Thác nước:
+ “Réo gần mãi,lại réo to mãi lên”
+ Oán trách, van xin, khiêu khích, chế nhạo
+ Rống lên như ngàn con trâu mộng, lồng lộn, phá tuông rừng lửa
So sánh, nhân hóa khiến sông Đà như loài quái thú, hung ác, dữ dằn
Âm thanh được phóng to hết cỡ- âm vang cuồng loạn của con thác.
+ Mai phục hết trong lòng sông
+ Mặt hòn nào trông cũng ngỗ ngược,nhăn nhúm, méo mó.
- Đá sông Đà: “cả một chân trời đá”:
+ Rất nhiều chủng loại: đá tảng, to, nhỏ, ngồi, nằm, đứng theo sở thích.
+ Bày thạch trận trên sông
Sông Đà như một loài thủy quái khổng lồ, thật khôn ngoan, xảo quyệt, nham hiểm, hung ác- kẻ thù số một của con người.
+ Phối hợp với nước thác
Liên tưởng, tưởng tượng phong phú, nhân hóa độc đáo khiến những hòn đá, tảng đá có sinh khí, mang tư thế, dáng vẻ của con người.
Sông Đà hung bạo
Thượng nguồn: vách đá, lòng sông
Ghềnh trên sông Đà
Những hút
nước
Thác sông Đà
Đá sông Đà
- Nhìn từ máy bay :
Sông Đà tuôn dài tuôn dài như áng tóc trữ tình
b.Sông Đà trữ tình
=> Sông Đà như người phụ nữ Tây Bắc mềm mại, kiều diễm và duyên dáng
+ Mùa xuân: dòng xanh ngọc bích
+ Mùa thu:
Nước sông Đà lừ lừ chín đỏ
- Qua thời gian:
Vẻ đẹp độc đáo của sông Đà
- Qua cái nhìn của một “cố nhân”:
Dòng sông đậm chất thơ- nối giữa quá khứ và hiện tại
- Đi thuyền trên sông Đà:
+ Cảnh vật:
Một nương ngô…
Cỏ gianh đồi núi..búp nõn
Đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh
Cảnh vật hồn nhiên, hoang dại, đầy sức sống
+ Không khí :
Lặng tờ, yên ắng
Tiếng đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông
- Vẻ đẹp hoang sơ,con sông chảy qua năm tháng lịch sử mang dấu ấn văn hóa từ ngàn xưa
=> Sông Đà đẹp như một bài thơ,lãng mạn,đằm thắm, cổ kính, hoang dại…
Sông Đà trữ tình
(Qua điểm nhìn)
Từ máy bay
Theo thời gian
Cái nhìn của cố nhân
Đi thuyền trên sông
* Tóm lại, bằng khả năng quan sát sắc sảo,trí tưởng tượng phong phú, ngôn ngữ điêu luyện… Nguyễn Tuân đã cung cấp những kiến thức hết sức chi tiết về một dòng sông nổi tiếng ở Tây Bắc của Tổ quốc .

Sông Đà như một công trình nghệ thuật thiên tạo để nhiều dấu ấn cho những ai một lần biết đến.
2. Hình ảnh người lái đò trên sông:
- Hình ảnh người lài đò chính là đối tượng của cái đẹp, lấp lánh ánh sáng của người nghệ sĩ tài hoa. Bởi lẽ, ở đây, lái đò - chở đò là cả một nghệ thuật cao cường trên sông nước.
Nghệ thuật ấy là sự nhập thân vào cả hai phương diện tâm hồn và tính cách của ông lái.
a. Ông lái đò:
* Về lai lịch :
- Ông đò là một ông già 70 tuổi. Ông sinh ra và lớn lên ngay bên bờ sông Đà .

- Phần lớn cuộc đời ông dành cho nghề lái đò dọc trên sông Đà – một nghề đầy gia khổ và hiểm nguy.
“Quê ông ở ngay chỗ ngã tư sông sát tỉnh”.
“Thời Tây , Tàu …ông chở đò dọc tải chè mạn , chè cối từ Mường Lay cho đến hết cửa rừng hòa bình…”
*.Về hình dáng:
- Cái gian nan, khổ cực của nghề lái đò như “ chạm khắc”, làm nên một hình dáng rất đặc biệt của ông lái .
 Chỉ một vài nét, Nguyễn Tuân đã tạc nên một bức chân dung của lái đò không chỉ hình dáng bề ngoài mà cả nội tâm, phong thái của một người lao động có tâm hồn .
“ Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng như kẹp lấy một cái cuống lái tưởng tượng. Giọng ông ào ào như tiếng nước trước mặt gềnh… Nhỡn giới ông vòi vọi ….Cái đầu quắc thước…đặt trên một thân hình cao to và gọn quánh như chất sừng, chất mun.”
Tài năng và tâm hồn:
+ Trong thời gian hơn chục năm “trên sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần…chính tay ông giữ lái độ sáu chục lần”…
+ Ông am hiểu tường tận về con sông, về phương tiện đi lại, ông dùng mắt “ mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở”;
Ông thuộc dòng sông như thuộc “ một trường thiên anh hùng ca…”
=> Là người từng trải, hiểu biết và rất thành thạo trong nghề lài đò.
- Bình tĩnh, ung dung đối đầu với những cơn cuồng bạo của thác gềnh ( nén đau, giữ mái chèo, tỉnh táo chỉ huy bạn chèo lần lượt vượt qua các vòng vây của thủy trận sông Đà).
- Xử lý các tình huống nguy hiểm một cách tài tình, linh hoạt “ nắm chắc binh pháp của thần sông, thần núi…”.
- Động tác điêu luyện “ cỡi đúng ngay lên bờm sóng luồng nước, phóng thẳng thuyền vào giữa thác…”
=> Là người mưu trí, dũng cảm; bản lĩnh cao cường và tài ba.
Cảnh vượt thác sông Đà
- Ông không thích lái đò trên những khúc sông bằng phẳng. Ông bảo “Chạy thuyền trên khúc sông không có thác, nó dễ dại tay dại chân và buồn ngủ”.
- Ông thích chạy đò qua những khúc sông có nhiều gềnh thác vì ông cảm nhận rằng “ hết gềnh thác, hình như sông Đà hết đậm đà với nhà đò”.
-Người lái đò coi việc chiến thắng thủy trận sông Đà là chiến công mà chỉ là một chuyện thường, là điều tất nhiên “ đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ đầm xanh…”
Là một người nghệ sĩ tài hoa, yêu mến và tự hào với công việc.
Hình ảnh minh họa ông lái đò nghỉ ngơi khi dừng chèo
=> Ông lái đò là hình ảnh tuyệt đẹp về người lao động bình thường nhưng tài ba,trí dũng . Nhân vật ông lái được xây dựng trong mối tương quan với hoàn cảnh
( cuộc đối đầu dữ dội với sông Đà) để làm bật nổi phẩm chất và tính cách.
Nét độc đáo là Nguyễn Tuân đã sử dụng tri thức hội họa, điện ảnh, võ thuật, quân sự một cách tài hoa – uyên bác để diễn tả sinh động tài nghệ của nhân vật.
=> Qua đó , nhà văn đã dành cho nhân vật những tình cảm yêu mến và trân trọng, ngợi ca.
III. Kết luận
Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân,sông Đà hiện lên thật sinh động, cụ thể: vừa dữ dội cứng cỏi của võ thuật vừa bay bổng, trữ tình của văn chương, hội họa.
Xin cảm ơn QUí thầy cô giáo
và các em học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Bá Thượng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)