Tuần 16. Người lái đò Sông Đà

Chia sẻ bởi Trần Bích Thuỷ | Ngày 09/05/2019 | 37

Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Người lái đò Sông Đà thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

NGƯỜI LÁI ĐÒ
SÔNG ĐÀ
NGUYỄN TUÂN
Nhà Văn NGUYỄN TUÂN
Ông đò và chiếc thuyền đuôi én vượt thác trên Sông Đà
I.PHẦN GIỚI THIỆU
1.Xuất xứ - hoàn cảnh sáng tác:
“Người lái đò sông Đà” (tùy bút “Sông Đà” 1960) – thành quả đẹp đẽ của NT trong chuyến đi gian khổ và hào hùng tới miền Tây Bắc của tổ quốc.
- “Sông Đà” gồm 15 thiên tùy bút và một bài thơ (phác thảo)
Nội dung: + Phong cảnh Tây Bắc vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng
+ Con người Tây Bắc dũng cảm, lao động cần cù : “Thứ vàng mười đã qua thử lửa”

2.Thể loại Tuỳ Bút : Tuỳ bút #Bút ký
a.Nghĩa gốc : Tuỳ (cảm hứng )bút (ghi chép người,việc thật )
b.Nộidung : Tg viết về những sự kiện có thật (cảnh vật, con người )mà tg đã gặp, qua đó bày tỏ cảm xúc,thái độ,quan niệm cá nhân bằng lối hành văn độc đáo,nhằm lôi cuốn độc giả.
Td: Tên sông Đà trên bản đồ quốc tế là sôngĐen(The Black River)->sựthật.
Tg tỏ thái độ rất bình (cái tên Tây lếu láo,phiết vào bản đồ lai chữ) Ngôn ngữ đậm chất dân dã của người lao động.=> tg rất tự hào về SĐ.
.
b.Nhưng..ngừng chèo:Ông đò vượtthác SĐ
3. Bố cục:
a.Hùng vĩ…đá bé (188):SĐ hùng vĩ
c.Còn lại :SĐ thơ mộng.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Ý tưởng khoa học
Cảm xúc của tg
1. SĐ hùng vĩ : 5 thế
Thế 1:Vách đá hai bên bờ sông cao sừng sững ngút trời ,vì SĐ chảy giữa vùng núi đá vôi TB.
Đá bờ sông dựng vách thành,mặt sông chỉ đúng ngọ mới có mặt trời :cách miêu tả cụ thể gây ấn tượng mạnh về độ cao dữ dội của bờ SĐ
Thế 2 :Lòng sông Đà rất hẹp, dòng nứơc chảy len lỏi qua hai vách núi (YTKH )
Vách đá chẹt lòng SĐ như một cái yết hầu , nhẹ tay ném đá cũng qua,nai hổ có thể vọt qua: lối so sánh khiến người đi đò càng thấy ngột ngạt khi đi qua (CXTG) .Đây là những ng. nhân khiến SĐ thường gây lũ lụt.
Ý TƯỞNG KH
Thế 3:Ghềnh S.Đ.(Hát Loóng )dài cả cây số, sóng và gió đập vào đá rất dữ dội-thuyền đò qua lại,nếu không vững vàng tay lái, thường gặp tai nạn
CẢM XÚC CỦA TG
Tg tỏ vẻ khiếp sợ( nước xô đá, đá xô sóng,sóng xô gió, cuồn cuộn gùn ghè –nếu taylái khinh suất , thuyền bị lật ngửa bụng ra.)
Ý TƯỞNG KH
THế 4:Sôngngầm (Tà mường Vát,Sơn La)rất sâu và luôn chứa đầy thảm hoạ Thuyền bè thường tránh xa ,hoặc chèo nhanh. Những bè gỗ to lớn vẫn không tránh khỏi
CẢM XÚC CỦA TG
Tg gọi là “ cái hút nứoc”.Theo tg , nó tựa một cái giếng bê tông làm móng cầu .Miệng ống ,nước xoáy tít, quay lừ lừ những cánh quạ đàn(hình ảnh báo hiệu thảm hoạ)Thuyền bị hút, trồng cây chuối,biến mất, rồi mươi phút sau ,tan xác ở khuủy sông.
Cùng với ghềnh,sông ngầm cũng gieo kinh hoàng cho dân SĐ.
Tg sống với cảnh ngộ của ngừoi TB,cách dùng từ rất mộc mạc,hình ảnh
Thế 5: a.Thác SĐ rất lớn: chiếm diện tích rất rộng-có cường độ dòng chảy rất mạnh
Sóng bọt trắng xoá cả một chân trời đá




Tiếng thác đổ là tiếng rống lồng lộn, gầm thét của một ngàn con trâu mộng bị phỏng giữa rừng tre nứa cháy bùng bùng: âm thanh chính xác nhất về sự dữ dội của thác SĐ. Tg bộc lộ chân thật cảm nghĩ của ông về dòng thác SĐ









b.Mặt thác, đá và nước cuồn cuộn chảy








Mặt sông rung rít lên nhưthuỷ điện nơi đáy hầm đập, đá nhổm cả dậy vồ lấy thuyền :hình ảnh cụ thể ,sống động =>nguyên nhân thác gây tai hoạ chongười đi đò .
SĐ chảy qua vùng núi đá vôi của các caonguyên Sơn La,lai châu VN
Theo tác giả , “Nămnăm báo oán, đời đời đánh ghen”(Truyền Thuyết SƠn Tinh-Thủy Tinh)Lối lý giải đậm màu sắc dângian,lối tu duy của ngừoi lao động TB .
Nguyên nhân :
Lai châu
SơnLa
Đà giang bắc lưu
VỊ TRÍ SÔNG ĐÀ
TK : Tg ghi chép cụ thể về 5 thế hùng vĩ của SĐ,khẳng định quan niệm “con sông hung dữ nhất Đông Dương”.Qua đó,bằng thể tùy bút,nét hùng vĩ và đầy hiểm ác tạo cho ta nỗi khiếp sợ khi đến sông Đà
2.ÔNG ĐÒ VƯỢT THÁC SÔNG ĐÀ
PHẢI NẮM VỮNG ĐẶC ĐIỂM THÁC SÔNG ĐÀ
a.Một chiến sĩ dũng cảm
Ông đò cố nénvết thương, tiếng chỉ huy ngắngọn,tỉnh táo
Cữơi lên thác S Đ phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ
nắm chắc binh pháp thần sông thần đá
b.Diễn viên xiếc tài hoa: -thuyền như mũi tên tre,tự động xuyên, lái, lượn .
Thuyền vụt tới (hàng 1)Cửa sinh bên tả-không nghỉ mắt nghỉ tay.
( hàng 2 )Cửa sinh bên hữu, ghì cương lái,lái miết một đườngchéo
đườngchéo(h3)C.S. ở giữa,vút,vút,cửa ngoài,cửa trong,trong cùng-
c.Một ngừoi lao động giàu khinh nghiệm yêunghềvà khiêm tốn
Giàu kinh nghiệm : Biết rõ đặcđiểm từng hàng sóng đá :nắm đựoc bờm sóng rảo bơi chèo lên(h1)đè sấn lên, chặt đôi ra (h2)phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa(h3)
Yêu nghề &Khiêm tốn :cuộc sống là giành lấy cái sống từ tay thác ,không có gì là hồi hộp đáng nhớ
TK :Con thuyền đuôi én có 6 tay chèo,chở 40 bao chè khô(mỗi bao 50kg) qua bao nhiêu thác dữ SĐvề xuôi.Ghi chép cảnh vượt thác của Ôgđò,bằng ngônngữ sống động, nhiều thuật ngữ,sinhđộng, hóm hỉnh,tg ca ngợi 4 nét của ông đò,thứ vàng mười của Tây Bắc.Ta rất tự hào về họ.
3. SÔNG ĐÀ THƠ MÔNG:
Đoạn ở Việt Nam dài 527 km chảy quanh co qua Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ .Điểm cuối là ngã ba Hồng Đà, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
SĐ tuôn dài như một áng tóc trữ tình,đầu,chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc : lối so sánh cụ thể, giúp ta liên tưởng đến một thiếu nữ xinh đẹp,khỏe mạnh .Yêu vẻ đẹp là phong cách N.Tuân .
a. Hình dáng:
b.Màu nước:
Mùa thu nước SĐ lừ lừ chín đỏ ,mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chưa hề bao giờ thây SĐ đen- Tg yêu mến màu sắc nước SĐ, giậndữ khi thực dânPháp gọi sôngĐen-Tg xem sông Đà như một thiếu nữ xinh đẹp
Mùa thu ,màu nước đỏ do mưa nguồn
Mùa xuân ,nước xanh vì tiét trời khô ráo
C. Mặt nước :
:Chảy về đồng bằng(từ Hòa bình về Việt trì)mặt sông thoáng,êm đềm tràn ngập sương mù,nắng ,cảnh quen thuộc mọi con sông VN
Tg liên tưởng đến tứ thơ Đường của Lý Bạch về sông Trường giang (yên hoa tam nguyệt :tiết xuân tháng ba, trên sông hoa khói )cảnh sông thật thơ mộng.Gặp khúc sông về xuôi ,như
gặp lại người yêu ,một thiếu nữ bớt hờn dỗi.
D. KHÔNGGIAN VÙNG SÔNG ĐÀ VỀ XUÔI
Cảnh vô cùng êm ả,vắng lặng, sự sống nảy sinh , không còn thác đổ ầm ầm, không còn những con thuyền đuôi én vượt thác gian nan:Cảnh ở quãng “Đà giang độc bắc lưu”(nhập vào sôngHồng)

Bên bờ :Cảnh lặng tờ, bờ sông hoang dại như thời tiền sử ,lá ngô non mới nhú, cỏ tranh đang ra những nõn búp, con hươu thơ ngộ :không có bóng người,nhưng có dấu hiệu con ngừoi sinh sống.Cách dùng từ mới lạ( tịnh không,thơ ngộ )Bờ SĐ là một em bé đáng yêu .
Dưới sông :Thuyền trôi ,cá quẫy đuôi.giọng ngừời nói êm êm, con đò mình nở chạy buồm vải: tg liên tưởng đến một thiếu nữ tươi tắn (mình nở ) dụi dàng(giọng êm )
Tiểu kết: SĐ quãng về xuôi đựoc NT cảm nhận như một “cố nhân”,bớt giận dỗi, điệu đà ( sắc nước ),tưoi tắn, dịu dàng.Ngôn ngữ giàu chất thơ.Đây là vùng SĐÀ “bắc lưu” ,êm ả như bao con sôngở Việt Nam .
TỔNG KẾT :
1.Về nội dung : TG giúp chúng ta cảm nhận được vẻ hùng vĩ của SĐ,nguồn điện phong phú của đất nứoc .cùng vẻ êm đềm, thơ mộng của một dòng sôngViệt.Chúngta hiểu rõ người SĐà : giàu kinh nghiệm sông nứớc, yêu nghề,dũng cảm và rất khiêm tốn.
2.Về nghệ thuật :Lối liên tưởng đầy ấn tượng,thuật ngữ phong phú,kiến thức Sử,Địa ,thơ ca .quân sự,cuộc sống dồi dào . Đây là một Tùy bút đặc sắc .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Bích Thuỷ
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)