Tuần 16. Người lái đò Sông Đà
Chia sẻ bởi Nguyễn Hà Trung |
Ngày 09/05/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Người lái đò Sông Đà thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
.
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo về dự tiết học !
Tiết 47: Đọc văn
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Nguyễn Tuân
- Là người tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo, là tri thức giàu lòng yêu nướcvà tinh thần dân tộc
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. NGUYỄN TUÂN (1910 – 1987)
- Là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp: chủ yếu khám phá thiên nhiên ở phương diện thẩm mĩ, con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ (Trước CM đi tìm cái đẹp của một thời vang bóng; sau CM còn tìm thấy cái đẹp trong cả hiện tại và tương lai, chất tài hoa nghệ sĩ ở cả trong nhân dân đại chúng).
- Xuất thân: Gia đình nhà Nho (khi Hán học đã tàn)
- Trước CM T8, là nhà văn lãng mạn nổi tiếng. Sau cách mạng tháng Tám, ông nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến, trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới
Nguyễn Tuân (1910 – 1987)
I. TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
- Thể loại: tùy bút
* Hoàn cảnh ra đời: Sông Đà là kết quả của Nguyễn Tuân trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi (đặc biệt là chuyến đi thực tế năm1958)
- Xuất xứ: Được in trong tập tùy bút "Sông Đà" (1960)
CÁC THÔNG TIN VỀ SÔNG ĐÀ
.Thượng nguồn: Vân Nam - Trung Quốc.
.Cửa sông: Ngã ba Hồng Đà (huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.)
.Độ dài của sông: 910 km.
.Diện tích lưu vực: 52.900 km2.
.Cung cấp 31% lượng nước cho sông Hồng và là một nguồn tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công nghiệp điện Việt Nam. Năm 1994, khánh thành Nhà máy Thủy điện Hoà Bình có công suất 1.920 MW với 8 tổ máy. Năm 2005, khởi công công trình thủy điện Sơn La với công suất theo thiết kế là 2.400 MW. Đang xây dựng nhà máy thủy điện Lai Châu 1.200 MW. Khởi công năm 2011, dự kiến hoàn thành tháng 12 năm 2016 ở thượng nguồn con sông này.
Chúng thủy giai Đông tẩu - Đà giang độc Bắc lưu
<=> Dòng sông có hướng chảy độc đáo, đi ngược với quy luật tự nhiên. Sông Đà có tính cách độc đáo, riêng biệt.
Mọi dòng sông đều chảy về hướng đông – Chỉ có sông Đà chảy theo hướng bắc
SÔNG ĐÀ HUNG BẠO
Thác nước sông Đà
Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng, vận dụng tri thức nhiều ngành -> sông Đà như hung thần nham hiểm, mưu mô, kẻ thù số 1 của con người; mặt khác lại sông Đà có vẻ đẹp hoang dại, hùng vĩ.
Những
cái
hút
nước
Mặt ghềnh Hát Loóng
Đá bờ sông, trên sông
TỪ TRÊN CAO
HÌNH DÁNG
MÀU NƯỚC
Cái dây
thừng
ngoằn
ngoèo
Như áng
tóc trữ
tình của
cô gái
Tây Bắc
Mùa
xuân
dòng xanh
ngọc bích
Mùa thu
nước sông
lừ lừ
chín đỏ
Thủ pháp so sánh, liên tưởng bất ngờ; quan sát
công phu tạo nên một sông Đà sinh động, hấp dẫn
TỪ TRONG RỪNG RA
Sông Đà
như một
cố nhân
lắm bệnh
lắm
chứng
Mặt nước
loang
loáng
như trẻ
con nghịch
chiếu
gương
Màu
nắng
tháng ba
Đường
thi
Nghệ thuật so sánh khiến sông Đà gợi cảm,
nên thơ như một cố nhân thân thiện
Bờ, bãi sông Đà chuồn chuồn, bươmbướm ... vui như thấy nắng giòntan sau kì mưa dầm
TỪ GIỮA SÔNG
BỜ SÔNG
GIỮA DÒNG
Cảnh
lặng
tờ không
bóng
người
Bờ sông
hoang dại,
bờ sông
hồn nhiên
như cổ tích
Dòng sông
lững lờ
nhớ
thương
hòn đá
Con sông
lắng nghe
giọng nói
êm êm của
con người
Thủ pháp nhân hóa, so sánh liên tưởng độc đáo
ngôn ngữ sáng tạo -> sông Đà biết rung cảm
Bằng nghệ thuật nhân hóa, so sánh, liên tưởng; quan sát từ nhiều góc độ; ngôn ngữ phong phú sắc sảo sông Đà hiện lên thật mỹ lệ và như một con người có tình cảm, tâm hồn vừa như một cố nhân .. vừa như một tình nhân
Với bút pháp tài hoa của Nguyễn Tuân, sông Đà như một sinh thể có hồn, có tính cách: lúc hung bạo là kẻ thù, lúc trữ tình là cố nhân -> Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ vừa mĩ lệ, thơ mộng.
Nhà văn kín đáo thể hiện tình cảm yêu thiên nhiên đất nước -> chứng tỏ tài hoa, uyên bác và lịch lãm của nhà văn.
HÌNH TƯỢNG SÔNG ĐÀ
CON SÔNG
HUNG BẠO
CON SÔNG
TRỮ TÌNH
Đá
sông
Đà
Ghềnh
Hát
Loóng
Hút
nước
Thác
nước
Từ
trên
cao
Từ
rừng
đi ra
Giữa
dòng
sông
Tình yêu quê hương đất nước, sự am hiểu
về mảnh đất Tây Bắc
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Tìm hiểu hình tượng người lái đò sông Đà.
- Vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc qua hình ảnh sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà
* Đá bờ sông
- Cảm nhận: “Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới thấy mặt trời”
- Hình ảnh so sánh:
+ Dựng vách thành/ vách đá chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu
- Sự liên tưởng độc đáo: “Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy...vừa tắt phụt đèn”
* Đá trên sông
- > hình dung độ cao của đá hai bên bờ sông, diễn tả cái lạnh lẽo âm u của những khúc sông có đá dựng vách thành
- > Gợi cảnh tượng hùng vĩ huyền bí
+ Đá bày thạch trận chặn đánh, tiêu diệt con người
+ Nhiệm vụ: mai phục trong lòng sông, nhổm dậy vồ lấy thuyền
+ Tâm tính: hiểm ác, thích khiêu chiến
+ Diện mạo: mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm méo mó, mặt xanh lè…
-> Qua trí tưởng tượng, nhân hóa, sử dụng ngôn từ điêu luyện -> Đá trên sông Đà có “diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một” sẵn sàng dìm chết con thuyền
* “Quãng mặt ghềnh Hát Loóng”
=> Ghềnh Hát Loóng trở thành mối đe dọa thực sự với người lái đò
“ Nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”
-> Thủ pháp điệp từ, điệp ngữ, điệp cú pháp, phối hợp các thanh trắc - Âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập -> Sự hợp sức của nước, đá, sóng, gió .. cực tả sự dữ dội
“lúc nào cũng “Gùn ghè suốt năm như đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào”
-> Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ dự dằn.
* Những “cái hút nước”
- Những cái hút nước giống như:“cái giếng bê tông..”, “ nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”
-> Vận dụng tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (giao thông, điện ảnh) giúp ta có cái nhìn đa chiều về một hiện tượng -> gây cảm giác lạnh người, hãi hùng trước những cái hút nước.
- So sánh, liên tưởng: những con thuyền phải qua những vùng xoáy nước thật nhanh như: “ô tô sang số nhấn ấn ga cho nhanh để vút qua”; tưởng tượng anh bạn quay phim táo tợn đã: “dũng cảm ngồi vào một cái thuyền... Thế rồi thu ảnh”
- > Hàng loạt các so sánh, liên tưởng độc đáo -> tô đậm mức độ khủng khiếp của những cái hút nước
* Những thác nước
Âm thanh của thác: “nghe như là oán trách” lúc thì “van xin”, khi thì “khiêu khích, giọng gằn như chế nhạo”,
-> Nghệ thuật so sánh và nhân cách hóa con sông - > một sinh thể dữ dằn, gào thét trong những âm thanh ghê sợ.
“rống lên như một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa” (dùng lửa để tả nước – cái tài tình của Nguyễn Tuân)
NT đã rất kì công, lao tâm khổ tứ khi tìm hiểu và miêu tả con sông Đà, vì sao NT lại phải kì công, lao tâm như vậy?
- Vì ông có tình yêu tha thiết đối với thiên nhiên đất nước.
- Đối với Nguyễn Tuân, thiên nhiên cũng là một sản phẩm nghệ thuật vô giá của tạo hóa, cần phải trân trọng và làm phát lộ những vẻ đẹp của nó.
- Vì thiên nhiên chính là phông, nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp con người mà ở đây là người lái đò.
Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà
Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà
Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà
Nhiệt liệt chào mừng
các thầy cô giáo về dự tiết học !
Tiết 47: Đọc văn
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
Nguyễn Tuân
- Là người tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo, là tri thức giàu lòng yêu nướcvà tinh thần dân tộc
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. NGUYỄN TUÂN (1910 – 1987)
- Là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp: chủ yếu khám phá thiên nhiên ở phương diện thẩm mĩ, con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ (Trước CM đi tìm cái đẹp của một thời vang bóng; sau CM còn tìm thấy cái đẹp trong cả hiện tại và tương lai, chất tài hoa nghệ sĩ ở cả trong nhân dân đại chúng).
- Xuất thân: Gia đình nhà Nho (khi Hán học đã tàn)
- Trước CM T8, là nhà văn lãng mạn nổi tiếng. Sau cách mạng tháng Tám, ông nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến, trở thành cây bút tiêu biểu của nền văn học mới
Nguyễn Tuân (1910 – 1987)
I. TÌM HIỂU CHUNG
2. Tác phẩm
- Thể loại: tùy bút
* Hoàn cảnh ra đời: Sông Đà là kết quả của Nguyễn Tuân trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi (đặc biệt là chuyến đi thực tế năm1958)
- Xuất xứ: Được in trong tập tùy bút "Sông Đà" (1960)
CÁC THÔNG TIN VỀ SÔNG ĐÀ
.Thượng nguồn: Vân Nam - Trung Quốc.
.Cửa sông: Ngã ba Hồng Đà (huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.)
.Độ dài của sông: 910 km.
.Diện tích lưu vực: 52.900 km2.
.Cung cấp 31% lượng nước cho sông Hồng và là một nguồn tài nguyên thủy điện lớn cho ngành công nghiệp điện Việt Nam. Năm 1994, khánh thành Nhà máy Thủy điện Hoà Bình có công suất 1.920 MW với 8 tổ máy. Năm 2005, khởi công công trình thủy điện Sơn La với công suất theo thiết kế là 2.400 MW. Đang xây dựng nhà máy thủy điện Lai Châu 1.200 MW. Khởi công năm 2011, dự kiến hoàn thành tháng 12 năm 2016 ở thượng nguồn con sông này.
Chúng thủy giai Đông tẩu - Đà giang độc Bắc lưu
<=> Dòng sông có hướng chảy độc đáo, đi ngược với quy luật tự nhiên. Sông Đà có tính cách độc đáo, riêng biệt.
Mọi dòng sông đều chảy về hướng đông – Chỉ có sông Đà chảy theo hướng bắc
SÔNG ĐÀ HUNG BẠO
Thác nước sông Đà
Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, liên tưởng, vận dụng tri thức nhiều ngành -> sông Đà như hung thần nham hiểm, mưu mô, kẻ thù số 1 của con người; mặt khác lại sông Đà có vẻ đẹp hoang dại, hùng vĩ.
Những
cái
hút
nước
Mặt ghềnh Hát Loóng
Đá bờ sông, trên sông
TỪ TRÊN CAO
HÌNH DÁNG
MÀU NƯỚC
Cái dây
thừng
ngoằn
ngoèo
Như áng
tóc trữ
tình của
cô gái
Tây Bắc
Mùa
xuân
dòng xanh
ngọc bích
Mùa thu
nước sông
lừ lừ
chín đỏ
Thủ pháp so sánh, liên tưởng bất ngờ; quan sát
công phu tạo nên một sông Đà sinh động, hấp dẫn
TỪ TRONG RỪNG RA
Sông Đà
như một
cố nhân
lắm bệnh
lắm
chứng
Mặt nước
loang
loáng
như trẻ
con nghịch
chiếu
gương
Màu
nắng
tháng ba
Đường
thi
Nghệ thuật so sánh khiến sông Đà gợi cảm,
nên thơ như một cố nhân thân thiện
Bờ, bãi sông Đà chuồn chuồn, bươmbướm ... vui như thấy nắng giòntan sau kì mưa dầm
TỪ GIỮA SÔNG
BỜ SÔNG
GIỮA DÒNG
Cảnh
lặng
tờ không
bóng
người
Bờ sông
hoang dại,
bờ sông
hồn nhiên
như cổ tích
Dòng sông
lững lờ
nhớ
thương
hòn đá
Con sông
lắng nghe
giọng nói
êm êm của
con người
Thủ pháp nhân hóa, so sánh liên tưởng độc đáo
ngôn ngữ sáng tạo -> sông Đà biết rung cảm
Bằng nghệ thuật nhân hóa, so sánh, liên tưởng; quan sát từ nhiều góc độ; ngôn ngữ phong phú sắc sảo sông Đà hiện lên thật mỹ lệ và như một con người có tình cảm, tâm hồn vừa như một cố nhân .. vừa như một tình nhân
Với bút pháp tài hoa của Nguyễn Tuân, sông Đà như một sinh thể có hồn, có tính cách: lúc hung bạo là kẻ thù, lúc trữ tình là cố nhân -> Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ vừa mĩ lệ, thơ mộng.
Nhà văn kín đáo thể hiện tình cảm yêu thiên nhiên đất nước -> chứng tỏ tài hoa, uyên bác và lịch lãm của nhà văn.
HÌNH TƯỢNG SÔNG ĐÀ
CON SÔNG
HUNG BẠO
CON SÔNG
TRỮ TÌNH
Đá
sông
Đà
Ghềnh
Hát
Loóng
Hút
nước
Thác
nước
Từ
trên
cao
Từ
rừng
đi ra
Giữa
dòng
sông
Tình yêu quê hương đất nước, sự am hiểu
về mảnh đất Tây Bắc
HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
Tìm hiểu hình tượng người lái đò sông Đà.
- Vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc qua hình ảnh sông Đà trong tùy bút Người lái đò sông Đà
* Đá bờ sông
- Cảm nhận: “Mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới thấy mặt trời”
- Hình ảnh so sánh:
+ Dựng vách thành/ vách đá chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu
- Sự liên tưởng độc đáo: “Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy...vừa tắt phụt đèn”
* Đá trên sông
- > hình dung độ cao của đá hai bên bờ sông, diễn tả cái lạnh lẽo âm u của những khúc sông có đá dựng vách thành
- > Gợi cảnh tượng hùng vĩ huyền bí
+ Đá bày thạch trận chặn đánh, tiêu diệt con người
+ Nhiệm vụ: mai phục trong lòng sông, nhổm dậy vồ lấy thuyền
+ Tâm tính: hiểm ác, thích khiêu chiến
+ Diện mạo: mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm méo mó, mặt xanh lè…
-> Qua trí tưởng tượng, nhân hóa, sử dụng ngôn từ điêu luyện -> Đá trên sông Đà có “diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một” sẵn sàng dìm chết con thuyền
* “Quãng mặt ghềnh Hát Loóng”
=> Ghềnh Hát Loóng trở thành mối đe dọa thực sự với người lái đò
“ Nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”
-> Thủ pháp điệp từ, điệp ngữ, điệp cú pháp, phối hợp các thanh trắc - Âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập -> Sự hợp sức của nước, đá, sóng, gió .. cực tả sự dữ dội
“lúc nào cũng “Gùn ghè suốt năm như đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào”
-> Nhân hóa con sông như một kẻ chuyên đi đòi nợ dự dằn.
* Những “cái hút nước”
- Những cái hút nước giống như:“cái giếng bê tông..”, “ nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”
-> Vận dụng tri thức về nhiều lĩnh vực khác nhau (giao thông, điện ảnh) giúp ta có cái nhìn đa chiều về một hiện tượng -> gây cảm giác lạnh người, hãi hùng trước những cái hút nước.
- So sánh, liên tưởng: những con thuyền phải qua những vùng xoáy nước thật nhanh như: “ô tô sang số nhấn ấn ga cho nhanh để vút qua”; tưởng tượng anh bạn quay phim táo tợn đã: “dũng cảm ngồi vào một cái thuyền... Thế rồi thu ảnh”
- > Hàng loạt các so sánh, liên tưởng độc đáo -> tô đậm mức độ khủng khiếp của những cái hút nước
* Những thác nước
Âm thanh của thác: “nghe như là oán trách” lúc thì “van xin”, khi thì “khiêu khích, giọng gằn như chế nhạo”,
-> Nghệ thuật so sánh và nhân cách hóa con sông - > một sinh thể dữ dằn, gào thét trong những âm thanh ghê sợ.
“rống lên như một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa” (dùng lửa để tả nước – cái tài tình của Nguyễn Tuân)
NT đã rất kì công, lao tâm khổ tứ khi tìm hiểu và miêu tả con sông Đà, vì sao NT lại phải kì công, lao tâm như vậy?
- Vì ông có tình yêu tha thiết đối với thiên nhiên đất nước.
- Đối với Nguyễn Tuân, thiên nhiên cũng là một sản phẩm nghệ thuật vô giá của tạo hóa, cần phải trân trọng và làm phát lộ những vẻ đẹp của nó.
- Vì thiên nhiên chính là phông, nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp con người mà ở đây là người lái đò.
Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà
Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà
Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hà Trung
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)