Tuần 16. Người lái đò Sông Đà
Chia sẻ bởi Nguyễn Ngân Ngân |
Ngày 09/05/2019 |
57
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Người lái đò Sông Đà thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân( 1910- 1987) là một trong những nhà văn xuất sắc nhất của văn xuôi hiện đại Việt Nam.
Nguyễn Tuân là nhà văn, nhà nghệ sỹ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp, ông có sự đóng góp quan trọng cho thể loại kí, tùy bút và sự phát triển của ngôn ngữ dân tộc.
- Trước cách mạng: thấy cái đẹp trong quá khứ, trong những con người xuất chúng. Sau cách mạng: thấy cái đẹp ở hiện tại, trong những con người bình dị.
- Nguyễn Tuân có phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác.
2. Tác phẩm:
* Thể loại tùy bút:
Tính chủ quan, trình bày tự do, phúng túng, biến hóa linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ phong phú, nhiều cách so sánh liên tưởng.
* Hoàn cảnh sáng tác
- Người lái đò Sông Đà được in trong tập Sông Đà sáng tác năm 1960, là kết quả chuyến đi thực tế của Nguyễn Tuân đến với vùng đất Tây Bắc năm 1958.
- Thể hiện sự tìm kiếm của tác giả “ chất vàng mười đã qua thử lửa của thiên nhiên và con người Tây Bắc.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
Hình ảnh con Sông Đà
* Lời đề từ:
- “ Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông”
-“Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu”
( Mọi dòng sông đều chảy về hướng đông- Chỉ có dòng sông Đà chảy theo hướng bắc)
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình ảnh con Sông Đà
a. Sông Đà – dòng sông hùng vĩ, dữ dội.
- Đá bờ sông
- Mặt nghềnh
- Hút nước
- Thác đá .
Thảo luận nhóm
THỜI GIAN: 5 PHÚT
CỬ ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY
Nhóm 1: Chi tiết tả cảnh đá bờ sông? Biện pháp nghệ thuật? Hiệu quả được sử dụng?
Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu tả mặt ghềnh Hát Loóng? Biện pháp nghệ thuật? Hiệu quả được sử dụng?
Nhóm 3: Những chi tiết miêu tả sự hung bạo của Sông Đà qua những hút nước? Biện pháp nghệ thuật? Hiệu quả được sử dụng?
Nhóm 4: Những chi tiết miêu tả thác Sông Đà Biện pháp nghệ thuật? Hiệu quả được sử dụng?
+ Dựng vách thành, chỉ đúng ngọ mới thấy mặt trời.
+ Dựng vách thành, chỉ đúng ngọ mới thấy mặt trời.
tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dồn dập như xô đẩy.
sông Đà như một loài thủy quái khổng lồ với tâm địa hẹp hòi, hung bạo.
Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc.
+ Câu văn kết hợp nhịp dài ngắn, theo lối tăng tiến, nhiều thanh trắc liên tiếp
+Nghệ thuật nhân hóa: đòi nợ xuýt, tóm, lật ngửa….
dài hàng cây số, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt...
Hiệu quả
Biện pháp nghệ thuật
Chi tiết miêu tả
Em hãy tìm trong văn bản những chi tiết miêu tả sự hung bạo của Sông Đà qua những hút nước? Nhà văn không sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong các biện pháp sau để miêu tả: so sánh, nhân hóa, tương phản?
* Quãng Tà Mường Vát – những cái hút nước.
Âm thanh của thác nước được miêu tả như thế nào? Nét đặc sắc về nghệ thuật trong những chi tiết ấy?
* Thác đá sông Đà:
* Tiểu kết
Từ những chi tiết đã phân tích, em hãy khái quát những biện pháp nghệ thuật mà nhà văn đã sử dụng để miêu tả Sông Đà hung bạo?
→Ngòi bút biến hóa linh hoạt.
→ Ngôn ngữ giàu chất tạo hình.
→ Nghệ thuật nhân hóa, cường điệu.
→ Hình ảnh so sánh liên tưởng độc đáo.
=> Phong cách tài hoa, uyên bác
<=> Nguyễn Tuân đã khắc họa sinh động sự hung bạo của Sông Đà: hiểm trở → cuộn sôi, dữ dội → mạnh mẽ, hoang dã, điên cuồng→ mưu mô, xảo quyệt
Em có nhận xét gì về hình ảnh Sông Đà hung bạo qua cách miêu tả của tác giả?
b. Sông Đà – dòng sông thơ mộng, trữ tình.
* Dòng sông duyên dáng và khác biệt.
Nhìn từ trên cao:
+ Sông Đà như một sợi dây thừng ngoằn ngoèo.
+ Dòng sông của đồng dao thần thoại.
+ Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.
Câu văn giàu cảm xúc và thẫm đẫm chất thơ cùng nghệ thuật nhân hóa và so sánh.
→ Điểm nhìn quan sát phong phú giúp Nguyễn Tuân có được sự đánh giá toàn diện và tinh tế về dòng sông Đà. Sông Đà hiện ra đầy chất thơ, dịu dàng và đầy sức sống.
Sắc nước sông Đà:
+ Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô.
+ Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về .
→ Sắc nước biến ảo, đặc trưng.
→ Sự quan sát rộng theo chiều dài không gian và thời gian khiến cho khám phá về sông Đà càng trở nên có chiều sâu, mới lạ và hấp dẫn.
* Sông Đà – một cố nhân.
Dòng sông Đà gợi cảm:
+ Màu nắng tháng Ba Đường thi…
+ Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà
- Tình cảm khi gặp lại: trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm,… như nối lại chiêm bao đứt quãng . Sự vui mừng khôn xiết có được bởi tình cảm gắn bó chân thành tha thiết như một mối quan hệ tương giao tri kỉ.
* Bờ bãi sông Đà – hoang sơ, đầy sức sống
+ Cảnh sông lặng tờ, hoang dại như một bờ tiền sử, hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa
+ Nương ngô nhú lá non đầu mùa, cỏ gianh đẫm sương đêm.
+ Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung…
+ Tiếng còi sương…
Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút; Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.
1. Tác giả
- Nguyễn Tuân( 1910- 1987) là một trong những nhà văn xuất sắc nhất của văn xuôi hiện đại Việt Nam.
Nguyễn Tuân là nhà văn, nhà nghệ sỹ lớn suốt đời đi tìm cái đẹp, ông có sự đóng góp quan trọng cho thể loại kí, tùy bút và sự phát triển của ngôn ngữ dân tộc.
- Trước cách mạng: thấy cái đẹp trong quá khứ, trong những con người xuất chúng. Sau cách mạng: thấy cái đẹp ở hiện tại, trong những con người bình dị.
- Nguyễn Tuân có phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên bác.
2. Tác phẩm:
* Thể loại tùy bút:
Tính chủ quan, trình bày tự do, phúng túng, biến hóa linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ phong phú, nhiều cách so sánh liên tưởng.
* Hoàn cảnh sáng tác
- Người lái đò Sông Đà được in trong tập Sông Đà sáng tác năm 1960, là kết quả chuyến đi thực tế của Nguyễn Tuân đến với vùng đất Tây Bắc năm 1958.
- Thể hiện sự tìm kiếm của tác giả “ chất vàng mười đã qua thử lửa của thiên nhiên và con người Tây Bắc.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
Hình ảnh con Sông Đà
* Lời đề từ:
- “ Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông”
-“Chúng thủy giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu”
( Mọi dòng sông đều chảy về hướng đông- Chỉ có dòng sông Đà chảy theo hướng bắc)
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1. Hình ảnh con Sông Đà
a. Sông Đà – dòng sông hùng vĩ, dữ dội.
- Đá bờ sông
- Mặt nghềnh
- Hút nước
- Thác đá .
Thảo luận nhóm
THỜI GIAN: 5 PHÚT
CỬ ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY
Nhóm 1: Chi tiết tả cảnh đá bờ sông? Biện pháp nghệ thuật? Hiệu quả được sử dụng?
Nhóm 2: Tìm những chi tiết miêu tả mặt ghềnh Hát Loóng? Biện pháp nghệ thuật? Hiệu quả được sử dụng?
Nhóm 3: Những chi tiết miêu tả sự hung bạo của Sông Đà qua những hút nước? Biện pháp nghệ thuật? Hiệu quả được sử dụng?
Nhóm 4: Những chi tiết miêu tả thác Sông Đà Biện pháp nghệ thuật? Hiệu quả được sử dụng?
+ Dựng vách thành, chỉ đúng ngọ mới thấy mặt trời.
+ Dựng vách thành, chỉ đúng ngọ mới thấy mặt trời.
tạo nên âm hưởng mạnh mẽ, dồn dập như xô đẩy.
sông Đà như một loài thủy quái khổng lồ với tâm địa hẹp hòi, hung bạo.
Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc.
+ Câu văn kết hợp nhịp dài ngắn, theo lối tăng tiến, nhiều thanh trắc liên tiếp
+Nghệ thuật nhân hóa: đòi nợ xuýt, tóm, lật ngửa….
dài hàng cây số, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt...
Hiệu quả
Biện pháp nghệ thuật
Chi tiết miêu tả
Em hãy tìm trong văn bản những chi tiết miêu tả sự hung bạo của Sông Đà qua những hút nước? Nhà văn không sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong các biện pháp sau để miêu tả: so sánh, nhân hóa, tương phản?
* Quãng Tà Mường Vát – những cái hút nước.
Âm thanh của thác nước được miêu tả như thế nào? Nét đặc sắc về nghệ thuật trong những chi tiết ấy?
* Thác đá sông Đà:
* Tiểu kết
Từ những chi tiết đã phân tích, em hãy khái quát những biện pháp nghệ thuật mà nhà văn đã sử dụng để miêu tả Sông Đà hung bạo?
→Ngòi bút biến hóa linh hoạt.
→ Ngôn ngữ giàu chất tạo hình.
→ Nghệ thuật nhân hóa, cường điệu.
→ Hình ảnh so sánh liên tưởng độc đáo.
=> Phong cách tài hoa, uyên bác
<=> Nguyễn Tuân đã khắc họa sinh động sự hung bạo của Sông Đà: hiểm trở → cuộn sôi, dữ dội → mạnh mẽ, hoang dã, điên cuồng→ mưu mô, xảo quyệt
Em có nhận xét gì về hình ảnh Sông Đà hung bạo qua cách miêu tả của tác giả?
b. Sông Đà – dòng sông thơ mộng, trữ tình.
* Dòng sông duyên dáng và khác biệt.
Nhìn từ trên cao:
+ Sông Đà như một sợi dây thừng ngoằn ngoèo.
+ Dòng sông của đồng dao thần thoại.
+ Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.
Câu văn giàu cảm xúc và thẫm đẫm chất thơ cùng nghệ thuật nhân hóa và so sánh.
→ Điểm nhìn quan sát phong phú giúp Nguyễn Tuân có được sự đánh giá toàn diện và tinh tế về dòng sông Đà. Sông Đà hiện ra đầy chất thơ, dịu dàng và đầy sức sống.
Sắc nước sông Đà:
+ Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm, Sông Lô.
+ Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về .
→ Sắc nước biến ảo, đặc trưng.
→ Sự quan sát rộng theo chiều dài không gian và thời gian khiến cho khám phá về sông Đà càng trở nên có chiều sâu, mới lạ và hấp dẫn.
* Sông Đà – một cố nhân.
Dòng sông Đà gợi cảm:
+ Màu nắng tháng Ba Đường thi…
+ Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà
- Tình cảm khi gặp lại: trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm,… như nối lại chiêm bao đứt quãng . Sự vui mừng khôn xiết có được bởi tình cảm gắn bó chân thành tha thiết như một mối quan hệ tương giao tri kỉ.
* Bờ bãi sông Đà – hoang sơ, đầy sức sống
+ Cảnh sông lặng tờ, hoang dại như một bờ tiền sử, hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa
+ Nương ngô nhú lá non đầu mùa, cỏ gianh đẫm sương đêm.
+ Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung…
+ Tiếng còi sương…
Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút; Tạo dựng nên cả một không gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Ngân Ngân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)