Tuần 16. Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
Chia sẻ bởi Trần Danh Thuần |
Ngày 09/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
Sở giáo dục và đào tạo Yên Bái
Trường THPT Hoàng Quốc Việt
Bài giảng điện tử
Ngữ Văn 12
Người thực hiện: Trần Danh Thuần
Tổ: Văn – GDCD
Tháng 12 - 2008
Tiết 48
Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
I- Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm
1. Tìm hiểu những đoạn văn sau:
Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo… Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc im ắng ấy.
b) “Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.”
Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh, mang theo khao khát “vinh quy bái tổ”, “chức cao vọng trọng” để làm rạng danh tổ tiên, để mở mày mở mặt với thiên hạ… Phạm Ngũ Lão mang theo bên mình món nợ công danh, nhưng qua hai câu thơ của ông có thể thấy cách nhìn, hoài bão và khao khát của ông cao hơn, xa hơn hẳn kẻ tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để không hổ thẹn với người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn với chính bản thân mình.
c) Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển. Nhắc đến nó, người ta hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Không cần lí lẽ, hình ảnh quá trừu tượng mà chính là kinh nghiệm từ cuộc sống phong phú sinh động đã khiến văn học dân gian có sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ: “Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy-Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi”. Câu tục ngữ đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đằng đông kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nông dân.
2. Nêu luận điểm mắc lỗi gì và phải chữa lại:
2.1a) Luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý.( vắng vẻ, ngưng đọng im lìm, im ắng)
Sửa: bởi vậy, …cảnh sắc của làng quê nghèo ở đồng bằng bắc bộ rất đặc trưng ở Việt Nam
2.1b) Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất của vấn đề.
Sửa: “Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh”
2.1c) Luận điểm không rõ ràng, nhiều luận điểm nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, chưa logich với luận cứ nêu ra.
Sửa: “Văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa”
II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ
1.Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong các đoạn văn:
a) “Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”
Thường khi nắng chiều đã xuống thì bầu trời trở nên xanh mênh mông bát ngát, cảnh đẹp của quê hương cũng không lấp được nỗi mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người.
b) Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai Bà Trưng phất ngọn cờ hồng khởi nghĩa đánh tan thái thú Tô Định, buộc hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
2. Sửa lỗi trong các đoạn văn trên:
2.1a) Luận cứ mơ hồ thiếu chính xác, dẫn thơ sai. Luận cứ nên là: Sự tương đồng giữa hình tượng thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ-tâm trạng riêng của Huy Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng chung của cái tôi thơ mới. “sâu chót vót”
2.1b) Luận cứ thiếu chính xác, thiếu toàn diện: “Đất nước…hoàn toàn”, nên thêm các luận cứ về “dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có”
2.1c) Luận cứ thiếu tính hệ thống, logic. Luận cứ không phù hợp với luận điểm.
Sửa: Ngô Quyền-> Trần Hưng Đạo-> Lê Lợi-> Nguyễn Huệ. Còn Ải Chi Lăng và Cửa biển Bạch Đằng là địa danh không phải là tên tuổi.
III. Lỗi về cách thức lập luận
1. Xác định các lỗi về cách thức lập luận trong các đoạn văn sau:
Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,… Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du.
b) Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.
c) Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng). Còn trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm thơ Thu vịnh, thu điếu, thu ẩm.
2. Phân tích và sửa chữa lỗi.
2.1a) Trình bày luận cứ thiếu logich, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính.
2.1b) Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện. Mới chỉ dừng ở việc nói “cái đói” trong các tác phẩm viết về nông thôn, nông dân.
2.1c) Luận điểm không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật luận điểm chính. Luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài được nêu trong câu trước: “Tinh tế…của Đỗ Phủ”.
Tóm lại, khi viết văn nghị luận cần tránh lỗi:
Thứ nhất, nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
Thứ hai, nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rườm rà.
Thứ ba, lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.
Chúc các em viết văn
tốt hơn trong tương lai
Trường THPT Hoàng Quốc Việt
Bài giảng điện tử
Ngữ Văn 12
Người thực hiện: Trần Danh Thuần
Tổ: Văn – GDCD
Tháng 12 - 2008
Tiết 48
Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận
I- Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm
1. Tìm hiểu những đoạn văn sau:
Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo… Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc im ắng ấy.
b) “Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.”
Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh, mang theo khao khát “vinh quy bái tổ”, “chức cao vọng trọng” để làm rạng danh tổ tiên, để mở mày mở mặt với thiên hạ… Phạm Ngũ Lão mang theo bên mình món nợ công danh, nhưng qua hai câu thơ của ông có thể thấy cách nhìn, hoài bão và khao khát của ông cao hơn, xa hơn hẳn kẻ tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để không hổ thẹn với người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn với chính bản thân mình.
c) Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển. Nhắc đến nó, người ta hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Không cần lí lẽ, hình ảnh quá trừu tượng mà chính là kinh nghiệm từ cuộc sống phong phú sinh động đã khiến văn học dân gian có sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ: “Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy-Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi”. Câu tục ngữ đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đằng đông kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nông dân.
2. Nêu luận điểm mắc lỗi gì và phải chữa lại:
2.1a) Luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý.( vắng vẻ, ngưng đọng im lìm, im ắng)
Sửa: bởi vậy, …cảnh sắc của làng quê nghèo ở đồng bằng bắc bộ rất đặc trưng ở Việt Nam
2.1b) Luận điểm nêu ra dài dòng, rườm rà, không rõ ràng, không trình bày được đúng bản chất của vấn đề.
Sửa: “Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh”
2.1c) Luận điểm không rõ ràng, nhiều luận điểm nhưng không luận điểm nào được triển khai đầy đủ, chưa logich với luận cứ nêu ra.
Sửa: “Văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông được đúc kết từ xưa”
II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ
1.Chỉ rõ các lỗi nêu luận cứ trong các đoạn văn:
a) “Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”
Thường khi nắng chiều đã xuống thì bầu trời trở nên xanh mênh mông bát ngát, cảnh đẹp của quê hương cũng không lấp được nỗi mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người.
b) Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai Bà Trưng phất ngọn cờ hồng khởi nghĩa đánh tan thái thú Tô Định, buộc hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
2. Sửa lỗi trong các đoạn văn trên:
2.1a) Luận cứ mơ hồ thiếu chính xác, dẫn thơ sai. Luận cứ nên là: Sự tương đồng giữa hình tượng thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ-tâm trạng riêng của Huy Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng chung của cái tôi thơ mới. “sâu chót vót”
2.1b) Luận cứ thiếu chính xác, thiếu toàn diện: “Đất nước…hoàn toàn”, nên thêm các luận cứ về “dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có”
2.1c) Luận cứ thiếu tính hệ thống, logic. Luận cứ không phù hợp với luận điểm.
Sửa: Ngô Quyền-> Trần Hưng Đạo-> Lê Lợi-> Nguyễn Huệ. Còn Ải Chi Lăng và Cửa biển Bạch Đằng là địa danh không phải là tên tuổi.
III. Lỗi về cách thức lập luận
1. Xác định các lỗi về cách thức lập luận trong các đoạn văn sau:
Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn,… Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du.
b) Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.
c) Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng). Còn trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm thơ Thu vịnh, thu điếu, thu ẩm.
2. Phân tích và sửa chữa lỗi.
2.1a) Trình bày luận cứ thiếu logich, lộn xộn. Hệ thống luận cứ không đủ làm sáng tỏ cho luận điểm chính.
2.1b) Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện. Mới chỉ dừng ở việc nói “cái đói” trong các tác phẩm viết về nông thôn, nông dân.
2.1c) Luận điểm không rõ ràng: phần gợi mở, dẫn dắt không giúp cho việc nêu bật luận điểm chính. Luận cứ không phù hợp với phạm vi đề tài được nêu trong câu trước: “Tinh tế…của Đỗ Phủ”.
Tóm lại, khi viết văn nghị luận cần tránh lỗi:
Thứ nhất, nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
Thứ hai, nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rườm rà.
Thứ ba, lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.
Chúc các em viết văn
tốt hơn trong tương lai
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Danh Thuần
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)