Tuần 16. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)

Chia sẻ bởi Hà Phương Thái | Ngày 09/05/2019 | 30

Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Đỗ Phủ là nhà thơ hiện thực tiêu biểu của đời Đường và của VHTQ. Thơ ông mang âm hưởng của nỗi buồn ai oán, triền miên về những cảnh đời đau khổ bất hạnh, những bất công ngang trái trong xã hội mà chính ông cũng đã nếm trải trong cuộc đời của mình. “Cảm xúc mùa thu” thể hiện cảm xúc về nỗi nhớ quê hương, về c/s cô đơn của tác giả.
Đỗ Phủ
CẢM XÚC MÙA THU
(Thu hứng)
Đỗ Phủ
- Đỗ Phủ (712 – 770 ), quê ở Hà Nam, Trung Quốc
- Xuất thân trong gia đình có truyền thống Nho học và thơ ca lâu đời; sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác gia:
I. Tìm hiểu chung
1. Tác gia:
- Ông là nhà thơ hiện thực vĩ đại của TQ, là danh nhân văn hóa thế giới, hiện còn 1500 bài thơ, được gọi là “ Thi thánh ”.
2. Tác phẩm
- Là bài thơ số 1 trong chùm thơ Thu hứng (gồm 8 bài).
- Được coi là cương lĩnh sáng tác của cả chùm thơ.
a. Xuất xứ
2. Tác phẩm
- Bài thơ được sáng tác năm 766, sau sự biến An - Sử ba năm. Khi đó, nhà thơ đưa gia đình đi lánh nạn ở Quỳ Châu – Tứ Xuyên.

b. Thể loại và bố cục
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật.
b. Thể loại và bố cục
- Bố cục: 2 phần:
+ 4 câu đầu:
Tả cảnh - mùa thu ở Quỳ Châu

+ 4 câu sau:
Tả tình - Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh thu ở Quỳ Châu

Nguyên tác
“Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.”
( Sương móc trắng xóa làm tiêu điều cả rừng cây phong.
Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt.
Giữa lòng sông, sóng vọt lên tận lưng trời.
Trên cửa ải, mây sà xuống giáp mặt đất âm u.
II. Phân tích:
1/ Bốn câu thơ đầu: Khung cảnh thu ở Quỳ Châu
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Những nét đặc trưng của mùa thu phương Bắc (rừng phong, sương móc …)

- “Điêu thương”: những hạt sương móc đang vùi dập làm điêu tàn rừng phong (đỏ→ trắng)
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
- Vu Sơn, Vu giáp: ngọn núi và hẻm núi hùng vĩ, hiểm trở.
- “Khí tiêu sâm” :cả cảnh núi và dòng sông đều nhuốm màu bi thương, hiu hắt.
=> Cảnh vật qua ngòi bút thẫm đẫm tâm trạng u sầu của Đỗ Phủ càng trở nên lạnh lẽo, tối tăm và ảm đạm.
“Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm,
Mặt đất mây đùn cửa ải xa ”
“ Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm,
Mặt đất mây đùn cửa ải xa ”

Tính từ rợn, thẳm -> đặc tả sự hiểm trở của sông nước thượng nguồn – sóng vọt lên tận trời
-> cảm giác choáng ngợp trước thiên nhiên hùng vĩ.
“ Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm,
Mặt đất mây đùn cửa ải xa ”
“ Lưng trời sóng rợn lòng sông thẳm,
Mặt đất mây đùn cửa ải xa ”

Mây trắng sà xuống thấp như đùn từ dưới mặt đất, dày đặc che lấp cửa ải .

 Khung cảnh vừa âm u, vừa hùng vĩ, dữ dội.
 Bốn câu thơ, mỗi câu tả một cảnh -> bức tranh thu rộng lớn vừa tiêu điều, hiu hắt vừa dữ dội, hùng tráng gợi cảnh đời cũng điêu tàn, loạn li trong chiến trận.







1/ Bốn câu thơ đầu: Khung cảnh thu ở Quỳ Châu
- Nghệ thuật thơ Đường: chấm phá, tả cảnh ngụ tình
- Cảnh ngụ tình: Bức tranh thu gợi cảm xúc, tâm trạng của kẻ xa xứ và nỗi lòng của người dân trong cảnh loạn ly.
Nhận xét:







1/ Bốn câu thơ đầu: Khung cảnh thu ở Quỳ Châu
Nhận xét:
-> Sự chuyển động chao đảo của cảnh vật cũng là sự chao đảo của xã hội tao loạn lúc bấy giờ. Lời thơ thể hiện nỗi lòng trước thời thế và tình cảm nhớ thương đến tuyệt vọng của nhà thơ.
2/ Bốn câu thơ sau
‘‘Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.’’
(Khóm cúc nở hoa đã hai lần [làm] tuôn rơi nước mắt ngày trước,
Con thuyền lẻ loi buộc mãi tấm lòng nhớ nơi vườn cũ.
Chỗ nào cũng rộn ràng dao thước để may áo rét,
Về chiều, thành Bạch Đế cao, tiếng chày đập áo nghe càng dồn dập.)
2/ Bốn câu thơ sau: Tình thu
* Hai câu 5,6:
- Ẩn dụ:
+ Cúc: hoa của mùa thu  thấy hoa cúc nở lại ngậm ngùi rơi lệ
 gợi nỗi buồn sâu lắng,nhớ quê da diết, nghẹn ngào.
+ Cô chu (con thuyền cô độc)
. Cuộc đời trôi nổi, lưu lạc
+ Hệ: (Buộc chặt)
 Dây buộc thuyền cũng để thắt lòng người
Nhớ quê da diết
. Là chiếc nhà nổi của Đỗ Phủ chuyển dịch về phía đông kiếm cơ hội hồi hương.
. Phương tiện duy nhất nhà thơ gửi gắm ước vọng về quê.
+ Cố viên tâm: vườn cũ
. Tràng An (kinh đô nhà Đường)
=> Tình yêu nước thầm kín
. Vườn cũ ở Lạc Dương => Nhớ quê
=> Đối xứng chặt chẽ
=> Có sợi dây buộc chặt con thuyền lại bến và cũng buộc luôn trái tim nhớ quê.
Không gian nội tâm
Không gian gần
Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách
Đỗ Phủ

Nghệ thuật đồng nhất
Các sự vật, hiện tượng
+ Sự vật- Con người
+ Cảnh- Tình
+Không gian và thời gian
+ Hiện tại- Quá khứ
Hai câu luận (5, 6)
* Hai câu 7-8 :
+ Cảnh mọi người nhộn nhịp may áo rét
+ Cảnh mọi người giặt áo cũ để chuẩn bị cho mùa đông.
- Cảnh:
+ Tiếng chày đập vải: âm thanh đặc biệt có sức gợi cảm
 Vang động, xoáy sâu vào lòng người nỗi thương nhớ quê tê tái, khôn nguôi.
-> Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình
- Âm thanh:
=> Tâm trạng vừa hoài cổ vừa thế sự,
chứa chan tình đời, tình người sâu sắc
Điểm nhìn
Ngoại cảnh
Tâm cảnh
Tâm trạng vừa hoài cổ vừa thế sự,
chứa chan tình đời, tình người sâu sắc
Bốn câu cuối
- Cúc nở hoa
- Con thuyền lẻ loi
- Tiếng chày đập áo
- Tuôn rơi nước mắt
- Ước vọng được trở về quê
- Nhớ quê da diết
III. Tổng kết:
1/ Nội dung
Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà hiu hắt, sôi động mà nhạt nhòa trong sương khói mùa thu; đồng thời hiện diện một tâm trạng buồn xót xa với nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
III. Tổng kết:
2/ Nghệ thuật
- Kết cấu chặt chẽ
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình
- Ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, đa nghĩa, ý tại ngôn ngoại, dùng quá khứ để nói hiện tại.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hà Phương Thái
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)