Tuần 16. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)
Chia sẻ bởi Mai Thành Nam |
Ngày 09/05/2019 |
34
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
THU HỨNG
( Cảm xúc mùa thu )
ĐỖ PHỦ
Tìm hiểu chung
Khái quát về thơ đường
Thơ Đường là đỉnh cao của nền thơ ca, có vai trò quan trọng trong văn học Trung Quốc. Đó là sự đóng góp làm phong phú về tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ,... Hàng ngàn năm trôi qua nhưng đến nay những bài thơ Đường vẫn làm say mê lòng người bởi những nội dung và giá trị tuyệt vời của chúng. Thơ Đường đã trải qua 4 giai đoạn chính:
+ Thời Sơ Đường (618-713)
-Gồm các tác giả tiểu biểu như: Vương Bột, Dương Quýnh, Lư Chiếu Lân, Tống Chi Vấn,
+ Thời Thịnh Đường (713-766)
- Gồm các tác giả tiểu biểu như: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu, Mạnh Hạo Nhiên,
+ Thời Trung Đường (766-835)
-Gồm các tác giả tiểu biểu như: Lư Luân, Tư Không Thự, Lý Ðoan, Bạch Cư Dị,
+ Thời Vãn Đường (836-905)
-Gồm các tác giả tiểu biểu như: Lý Thương Ẩn, Ðỗ Mục và Ôn Ðình Quân.
2. Tác giả
- Đỗ Phủ (712-770), hiệu Tử Mỹ, tỉnh Hà Nam, xuất thân từ một gia đình quý tộc có truyền thống Nho giáo.
- Sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật.
- Cuộc đời ông, giống như cả đất nước, bị điêu đứng vì Loạn An Lộc Sơn năm 755
- Ông là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc thời Sơ Đường, danh nhân văn hóa thế giới.
- Hiện còn khoảng 1500 bài, Được người Trung Quốc gọi ông là “thi thánh”.
3. Tác Phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 766, Đỗ Phủ đang đi lánh nạn ở Quỳ Châu-Tứ Xuyên.
b) Vị Trí
Là bài thơ thứ nhất trong chùm thơ “Thu hứng”, gồm tám bài được Đỗ Phủ sáng tác.
c) Thể loại
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Đọc hiểu văn bản
Nguyên tác
Phiên âm
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.
Nhan đề bài thơ
- Thu hứng: cảm hứng, cảm xúc trước khung cảnh mùa thu.
Tả cảnh thu ( 4 câu đầu )
• Cảnh thu trong 2 câu đề:
“Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.”
- “Điêu thương” những hạt sương móc đang vùi dập làm rừng phong xơ xác, tiêu
điều => vừa gợi mùa thu vừa gợi tả nỗi buồn li biệt.
=> Hình ảnh rừng phong bị bao phủ bởi sương móc trắng xóa ---> xơ xác tiêu điều.
- “ Vu sơn, Vu giáp”, thiên nhiên hùng vĩ, hiểm trở bị trùm trong hơi thu hiu hắt.
“Khí tiêu sâm” cả cảnh núi và dòng sông đều nhuốm màu bi thương, hiu hắt.
=> Hai câu thơ đầu đã lột tả được cái thần của một chiều thu đẹp ở Quỳ Châu được gói gém trong 8 chữ: Lạnh lẽo, xơ xác, tối tăm, ảm đạm.
• Cảnh thu trong 2 câu thực:
“Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.”
+ Động từ rợn, => đặc tả sự hiểm trở của sông nước thượng nguồn – sóng vọt lên tận trời.
=> cảm giác choáng ngợp trước thiên nhiên hùng vĩ.
+ Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, ngược chiều dữ dội => dồn nén không gian lại, đảo lộn cả đất trời.
+ Mây trắng sà xuống thấp dưới mặt đất che lấp cửa ải.
=> Khung cảnh vừa âm u, vừa hùng vĩ, dữ dội.
=> Hai câu thơ thực là bức tranh mùa thu hoành tráng, dữ dội, âm u, dồn nén. Nỗi buồn và sự bất an cho đất nước.
Tình thu (4 câu cuối)
• Hai câu luận:
“Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.”
+ “Hoa Cúc”: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu.
Ẩn dụ:
=> Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi đau dằng dặc, đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi
+ “Cô”: cô đơn, lẻ loi. Đây không phải là con thuyền bình thường mà là “Cô chu” (con thuyền cô độc)
+ “Hệ”: (Buộc chặt) => Dây buộc thuyền cũng để thắt lòng người.
+ “ Cố viên tâm”: tấm lòng nhớ nơi vườn cũ
+ Khóm cúc nở hoa đã hai lần- hai năm đã qua làm nhà thơ “tha nhật lệ” tuôn rơi nước mắt.
+ “ Cố viên tâm”: tấm lòng nhớ nơi vườn cũ .
=> Có thể nói là đây hai câu thơ hay nhất trong bài thơ vì đã sử dụng nghệ thuật ước lệ và ẩn dụ để thể hiện từ không gian sự vật đến không gian nội tâm rồi đến vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Đỗ Phủ. Nghệ thuật đồng nhất ngoại cảnh và tâm cảnh.
• Hai câu kết:
“ Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm”
- Cảnh: Không khí tấp nập, nhộn nhịp cuả mọi người may áo rét và giặt áo vũ để chuẩn bị cho mùa đông.
- Âm thanh: Tiếng chày đập vải: âm thanh đặc biệt có sức gợi cảm
Vang động, xoáy sâu vào lòng kẻ tha hương nỗi thương nhớ quê tê tái, khôn nguôi, ngậm ngùi.
- Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình và những âm thanh quen thuộc trong đời sống
Tổng kết
Nghệ thuật
+ Kết cấu chặt chẽ
+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình
+ Nghệ thuật ẩn dụ được sử dụng một cách hợp lí, giàu cảm xúc
+ Ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng
+ Nghệ thuật đối chỉnh, tạo mối quan hệ đặc sắc: xa- gần, cảnh- tình, không gian- thời gian, tĩnh- động
Nội dung
Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà hiu hắt, sôi động mà nhạt nhòa trong sương khói mùa thu ảm đạm mà dồn nén dữ dội; đồng thời thể hiện nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi xót xa cho thân phận của chính mình.
THANK YOU :3
( Cảm xúc mùa thu )
ĐỖ PHỦ
Tìm hiểu chung
Khái quát về thơ đường
Thơ Đường là đỉnh cao của nền thơ ca, có vai trò quan trọng trong văn học Trung Quốc. Đó là sự đóng góp làm phong phú về tác phẩm, thể loại, ngôn ngữ,... Hàng ngàn năm trôi qua nhưng đến nay những bài thơ Đường vẫn làm say mê lòng người bởi những nội dung và giá trị tuyệt vời của chúng. Thơ Đường đã trải qua 4 giai đoạn chính:
+ Thời Sơ Đường (618-713)
-Gồm các tác giả tiểu biểu như: Vương Bột, Dương Quýnh, Lư Chiếu Lân, Tống Chi Vấn,
+ Thời Thịnh Đường (713-766)
- Gồm các tác giả tiểu biểu như: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu, Mạnh Hạo Nhiên,
+ Thời Trung Đường (766-835)
-Gồm các tác giả tiểu biểu như: Lư Luân, Tư Không Thự, Lý Ðoan, Bạch Cư Dị,
+ Thời Vãn Đường (836-905)
-Gồm các tác giả tiểu biểu như: Lý Thương Ẩn, Ðỗ Mục và Ôn Ðình Quân.
2. Tác giả
- Đỗ Phủ (712-770), hiệu Tử Mỹ, tỉnh Hà Nam, xuất thân từ một gia đình quý tộc có truyền thống Nho giáo.
- Sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật.
- Cuộc đời ông, giống như cả đất nước, bị điêu đứng vì Loạn An Lộc Sơn năm 755
- Ông là nhà thơ hiện thực vĩ đại của Trung Quốc thời Sơ Đường, danh nhân văn hóa thế giới.
- Hiện còn khoảng 1500 bài, Được người Trung Quốc gọi ông là “thi thánh”.
3. Tác Phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 766, Đỗ Phủ đang đi lánh nạn ở Quỳ Châu-Tứ Xuyên.
b) Vị Trí
Là bài thơ thứ nhất trong chùm thơ “Thu hứng”, gồm tám bài được Đỗ Phủ sáng tác.
c) Thể loại
Thất ngôn bát cú Đường luật.
Đọc hiểu văn bản
Nguyên tác
Phiên âm
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.
Nhan đề bài thơ
- Thu hứng: cảm hứng, cảm xúc trước khung cảnh mùa thu.
Tả cảnh thu ( 4 câu đầu )
• Cảnh thu trong 2 câu đề:
“Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu sơn, Vu giáp khí tiêu sâm.”
- “Điêu thương” những hạt sương móc đang vùi dập làm rừng phong xơ xác, tiêu
điều => vừa gợi mùa thu vừa gợi tả nỗi buồn li biệt.
=> Hình ảnh rừng phong bị bao phủ bởi sương móc trắng xóa ---> xơ xác tiêu điều.
- “ Vu sơn, Vu giáp”, thiên nhiên hùng vĩ, hiểm trở bị trùm trong hơi thu hiu hắt.
“Khí tiêu sâm” cả cảnh núi và dòng sông đều nhuốm màu bi thương, hiu hắt.
=> Hai câu thơ đầu đã lột tả được cái thần của một chiều thu đẹp ở Quỳ Châu được gói gém trong 8 chữ: Lạnh lẽo, xơ xác, tối tăm, ảm đạm.
• Cảnh thu trong 2 câu thực:
“Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.”
+ Động từ rợn, => đặc tả sự hiểm trở của sông nước thượng nguồn – sóng vọt lên tận trời.
=> cảm giác choáng ngợp trước thiên nhiên hùng vĩ.
+ Thiên nhiên vận động mạnh mẽ, ngược chiều dữ dội => dồn nén không gian lại, đảo lộn cả đất trời.
+ Mây trắng sà xuống thấp dưới mặt đất che lấp cửa ải.
=> Khung cảnh vừa âm u, vừa hùng vĩ, dữ dội.
=> Hai câu thơ thực là bức tranh mùa thu hoành tráng, dữ dội, âm u, dồn nén. Nỗi buồn và sự bất an cho đất nước.
Tình thu (4 câu cuối)
• Hai câu luận:
“Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.”
+ “Hoa Cúc”: Là hình ảnh ước lệ chỉ mùa thu.
Ẩn dụ:
=> Hình ảnh khóm cúc là biểu tượng cho nỗi đau dằng dặc, đó là sự chất chồng của nỗi xót xa cho thân phận tha hương trôi nổi
+ “Cô”: cô đơn, lẻ loi. Đây không phải là con thuyền bình thường mà là “Cô chu” (con thuyền cô độc)
+ “Hệ”: (Buộc chặt) => Dây buộc thuyền cũng để thắt lòng người.
+ “ Cố viên tâm”: tấm lòng nhớ nơi vườn cũ
+ Khóm cúc nở hoa đã hai lần- hai năm đã qua làm nhà thơ “tha nhật lệ” tuôn rơi nước mắt.
+ “ Cố viên tâm”: tấm lòng nhớ nơi vườn cũ .
=> Có thể nói là đây hai câu thơ hay nhất trong bài thơ vì đã sử dụng nghệ thuật ước lệ và ẩn dụ để thể hiện từ không gian sự vật đến không gian nội tâm rồi đến vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Đỗ Phủ. Nghệ thuật đồng nhất ngoại cảnh và tâm cảnh.
• Hai câu kết:
“ Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm”
- Cảnh: Không khí tấp nập, nhộn nhịp cuả mọi người may áo rét và giặt áo vũ để chuẩn bị cho mùa đông.
- Âm thanh: Tiếng chày đập vải: âm thanh đặc biệt có sức gợi cảm
Vang động, xoáy sâu vào lòng kẻ tha hương nỗi thương nhớ quê tê tái, khôn nguôi, ngậm ngùi.
- Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình và những âm thanh quen thuộc trong đời sống
Tổng kết
Nghệ thuật
+ Kết cấu chặt chẽ
+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình
+ Nghệ thuật ẩn dụ được sử dụng một cách hợp lí, giàu cảm xúc
+ Ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng
+ Nghệ thuật đối chỉnh, tạo mối quan hệ đặc sắc: xa- gần, cảnh- tình, không gian- thời gian, tĩnh- động
Nội dung
Bài thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên hùng vĩ mà hiu hắt, sôi động mà nhạt nhòa trong sương khói mùa thu ảm đạm mà dồn nén dữ dội; đồng thời thể hiện nỗi lo cho đất nước, nỗi buồn nhớ quê hương và nỗi ngậm ngùi xót xa cho thân phận của chính mình.
THANK YOU :3
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mai Thành Nam
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)