Tuần 16. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thế Dũng |
Ngày 19/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
CẢM XÚC MÙA THU
Đỗ Phủ
I. Đọc - hiểu văn bản
1. Tác gi?: ( 712 - 770)
- Tự là Tử Mĩ, quê ở huyện Củng - Hà Nam
- Xuất thân trong một gia đình có truyền thống nho học và thơ ca.
- Sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật
- Thơ ông hiện còn 1500 bài, được xem là " thi sử"
- Người TQ gọi ông là " Thi thánh"
- Giọng thơ: Trầm uất, nghẹn ngào.
- Là nhà thơ hiện thực vĩ đại của TQ
2. Tác phẩm
- Là bài thơ đầu tiên trong chùm thơ "Thu hứng" gồm 8 bài.
- Được sáng tác năm 766 khi Đỗ Phủ đang ngụ cư ở Quỳ Châu .
- Bố cục: 2 phần
II. Khám phá văn bản
1. Cảnh thu nơi đất khách (4 câu đầu).
- Rừng phong bao phủ bởi sương móc trắng xóa
-> tiêu điều, lạnh lẽo
- Vu sơn, Vu giáp : bao phủ hơi thu hiu hắt.
-> Cảnh sắc đẫm màu bi thương, tàn tạ.
- Lòng sông sóng vọt tân lưng trời >< cửa ải : Mây sa giáp mặt đất
-> Đối lập : cảnh sắc hùng vĩ, dữ dội
=> Hai cặp câu bổ sung cho nhau lột tả cảnh thu nơi đất khách vừa âm u, hùng vĩ -> p/c thơ Đỗ Phủ gđ cuối đời : trầm uất, bi tráng
2.Nỗi lòng của tác giả (4 câu cuối):
- Lưỡng khai : + Nở hoa 2 lần
+ Hai lần nhìn cúc nở hoa như xòe ra những cánh hoa bằng nước mắt-> Lệ của hoa + lệ của người ?
- Cô Chu: + Con thuyền lẻ loi
+ Thân phận lẻ loi, trôi nổi của tác giả
+ Phương tiện gửi gắm ước vọng hồi hương
- Hệ - Cố viên tâm
Buộc - tấm lòng nhớ quê hương
Buộc thuyền Thắt longf, gói trọn nỗi lòng thương nhớ quê
- Âm thanh cuộc sống sinh hoạt :
+ Tiếng dao thước
+ Tiếng chày đập vải may áo rét
=> Nỗi buồn nhớ quê hương, nhớ người thân khi mùa thu về nơi đất khách
Âm thanh quen thuộc đặc trưng của mùa thu
III/ Tổng kết :
* Với kết cấu chặt chẽ, cô đọng, hàm súc. Bài thơ thể hiện sâu sắc nỗi lòng yêu nước thương đời của Đỗ Phủ trước cảnh một chiều thu u ám nơi đất khách
Âm thanh quen thuộc đặc trưng của mùa thu
? Khóm cúc, con thuyền: tiêu biểu cho mùa thu, hàm chứa ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng sâu sắc:
+ Cúc: hoa mùa thu.
+ Con thuyền: cuộc đời, con người nổi trôi lưu lạc; con thuyền mang chở tâm tình con người.
? Các động từ: khai (nở), hệ (buộc) kết hợp với các bổ ngữ _ tha nhật lệ: nước mắt tuôn rơi.
_ Cố viên tâm: nỗi lòng nhớ vườn cũ (quê nhà)
?Từ lưỡng: nở rồi lại nở, lần nào cũng nở ra nước mắt. Lệ của hoa hay người, không phân biệt được ? vì là nước mắt.
?Từ nhất : duy nhất chỉ có con thuyền buộc mãi vào trái tim trĩu nặng nhớ quê hương.
? Cảnh đã nhập vào tâm.
* Hai câu cuối:
Đột ngột dồn dập âm thanh mùa thu ( tiếng thước đo vải, tiếng dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét cho người thân nơi biên ải) ? âm thanh đặc thù của mùa thu TQ xưa khơi gợi nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thân da diết. ( Lời hết mà ý không hết).
III. Ghi nhớ: SGK
* Củng cố: Thực chất Thu hứng là nỗi lòng nhớ quê hương, nhớ người thân khi mùa thu về nơi đất khách.
* Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
Đỗ Phủ
I. Đọc - hiểu văn bản
1. Tác gi?: ( 712 - 770)
- Tự là Tử Mĩ, quê ở huyện Củng - Hà Nam
- Xuất thân trong một gia đình có truyền thống nho học và thơ ca.
- Sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật
- Thơ ông hiện còn 1500 bài, được xem là " thi sử"
- Người TQ gọi ông là " Thi thánh"
- Giọng thơ: Trầm uất, nghẹn ngào.
- Là nhà thơ hiện thực vĩ đại của TQ
2. Tác phẩm
- Là bài thơ đầu tiên trong chùm thơ "Thu hứng" gồm 8 bài.
- Được sáng tác năm 766 khi Đỗ Phủ đang ngụ cư ở Quỳ Châu .
- Bố cục: 2 phần
II. Khám phá văn bản
1. Cảnh thu nơi đất khách (4 câu đầu).
- Rừng phong bao phủ bởi sương móc trắng xóa
-> tiêu điều, lạnh lẽo
- Vu sơn, Vu giáp : bao phủ hơi thu hiu hắt.
-> Cảnh sắc đẫm màu bi thương, tàn tạ.
- Lòng sông sóng vọt tân lưng trời >< cửa ải : Mây sa giáp mặt đất
-> Đối lập : cảnh sắc hùng vĩ, dữ dội
=> Hai cặp câu bổ sung cho nhau lột tả cảnh thu nơi đất khách vừa âm u, hùng vĩ -> p/c thơ Đỗ Phủ gđ cuối đời : trầm uất, bi tráng
2.Nỗi lòng của tác giả (4 câu cuối):
- Lưỡng khai : + Nở hoa 2 lần
+ Hai lần nhìn cúc nở hoa như xòe ra những cánh hoa bằng nước mắt-> Lệ của hoa + lệ của người ?
- Cô Chu: + Con thuyền lẻ loi
+ Thân phận lẻ loi, trôi nổi của tác giả
+ Phương tiện gửi gắm ước vọng hồi hương
- Hệ - Cố viên tâm
Buộc - tấm lòng nhớ quê hương
Buộc thuyền Thắt longf, gói trọn nỗi lòng thương nhớ quê
- Âm thanh cuộc sống sinh hoạt :
+ Tiếng dao thước
+ Tiếng chày đập vải may áo rét
=> Nỗi buồn nhớ quê hương, nhớ người thân khi mùa thu về nơi đất khách
Âm thanh quen thuộc đặc trưng của mùa thu
III/ Tổng kết :
* Với kết cấu chặt chẽ, cô đọng, hàm súc. Bài thơ thể hiện sâu sắc nỗi lòng yêu nước thương đời của Đỗ Phủ trước cảnh một chiều thu u ám nơi đất khách
Âm thanh quen thuộc đặc trưng của mùa thu
? Khóm cúc, con thuyền: tiêu biểu cho mùa thu, hàm chứa ý nghĩa ẩn dụ tượng trưng sâu sắc:
+ Cúc: hoa mùa thu.
+ Con thuyền: cuộc đời, con người nổi trôi lưu lạc; con thuyền mang chở tâm tình con người.
? Các động từ: khai (nở), hệ (buộc) kết hợp với các bổ ngữ _ tha nhật lệ: nước mắt tuôn rơi.
_ Cố viên tâm: nỗi lòng nhớ vườn cũ (quê nhà)
?Từ lưỡng: nở rồi lại nở, lần nào cũng nở ra nước mắt. Lệ của hoa hay người, không phân biệt được ? vì là nước mắt.
?Từ nhất : duy nhất chỉ có con thuyền buộc mãi vào trái tim trĩu nặng nhớ quê hương.
? Cảnh đã nhập vào tâm.
* Hai câu cuối:
Đột ngột dồn dập âm thanh mùa thu ( tiếng thước đo vải, tiếng dao cắt vải, tiếng chày đập vải để may áo rét cho người thân nơi biên ải) ? âm thanh đặc thù của mùa thu TQ xưa khơi gợi nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ người thân da diết. ( Lời hết mà ý không hết).
III. Ghi nhớ: SGK
* Củng cố: Thực chất Thu hứng là nỗi lòng nhớ quê hương, nhớ người thân khi mùa thu về nơi đất khách.
* Dặn dò:
- Học thuộc lòng bài thơ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thế Dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)