Tuần 16. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng)

Chia sẻ bởi Hoang` An | Ngày 19/03/2024 | 7

Chia sẻ tài liệu: Tuần 16. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Đỗ Phủ
CẢM XÚC MÙA THU
(Thu hứng)
Tiết 44 – Đọc hiểu văn bản
Nội dung bài học
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc – hiểu văn bản
III. Tổng kết
Tác giả
2. Tác phẩm
1. Đọc - Chú thích - Cảm nhận chung
2. Bố cục
3. Phân tích
3.1. Bốn câu thơ đầu
3.2. Bốn câu thơ cuối

1. Nội dung
2. Nghệ thuật
3. Ghi nhớ
a. Tiểu sử:
- Sinh năm 712 - 770
Tên là Tử Mĩ, hiệu Thiếu Lăng.
Quê: Hà Nam.
Gia đình nhà Nho.
- Chế độ đã đẩy ông xuống đáy xã hội.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Bắt đầu làm thơ từ lúc nhà Đường phồn thịnh.
Nhưng ông sáng tác chủ yếu ở giai đoạn sau An Lộc Sơn (755 - 763).
Số lượng tác phẩm: đồ sộ 1453 bài thơ.
b. Sự nghiệp sáng tác
c. Phong cách:
Thơ ông là bức tranh hiện thực sinh động, chân xác về xã hội đương thời  được mệnh danh là “ thi sử”.
Thơ ông trầm uất, nghẹn ngào thể hiện sự đồng cảm với nỗi khổ của nhân dân trong thời li loạn, chứa chan tinh thần yêu nước, tinh thần nhân đạo  “Thi Thánh”.
Năm 1962 Hội đồng Hòa bình thế giới kỉ niệm như một Danh nhân văn hóa.
- Bài thơ rút trong chùm thơ thu gồm có 8 bài.
- Giống như những chùm thơ Tam lại và Tam biệt.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác
b. Xuất xứ
- Đỗ Phủ và gia đình phải lưu lạc ở nhiều nơi.
- Cuộc sống của nhân dân điêu linh.
- Sáng tác năm 766, ở Quỳ Châu, tức là sau khi loạn An Lộc Sơn đã kết thúc.
- Thu hứng là bài số 1 trong chùm thơ thu, là cương lĩnh của tập thơ.
- Đề tài phổ biến
VIET NAM
BẢN ĐỒ TRUNG HOA
TỨ XUYÊN
QUỲ CHÂU
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Đọc – Chú thích:
Đọc:
Chú thích:
2. Thể loại – Bố cục:
Thể loại
Bố cục
Hai phần
Thất ngôn bát cú luật Đường
4 câu đầu: Bức tranh th/nh.
4 câu sau, nỗi buồn thương …
II. Đọc – hiểu văn bản:
3. Phân tích:
* Đối chiếu giữa nguyên tác – bản dịch
Nguyên tác
Từ lác đác gợi thưa thớt, ít ỏi
Câu 1: điêu thương
Bản dịch
Câu 2: Vu Sơn, Vu Giáp
Sóng vọt lưng trời >< mây sa sầm
Câu 7: cô chu
cố viên tâm
Chưa tạo sự đối lập mặt đất – bầu trời
Câu 7: con thuyền, bỏ “ cô”... “cố”
3. Phân tích:
3.1. Bốn câu đầu : Bức tranh thiên nhiên
Cảnh thu trong hai câu đề:
Ngọc lộ điêu thương phong thụ lâm,
Vu Sơn, Vu Giáp khí tiêu sâm.
Lác đác rừng phong hạt móc sa,
Ngàn non hiu hắt khí thu lòa.
Sương móc
Tiêu điều cả rừng cây phong
Vu Sơn, Vu Giáp thuộc Tứ Xuyên, sông Trường Giang hẹp, hai bờ vách dựng đứng
Lạnh lẽo, xơ xác, tiêu điều, hiu hắt
Phiên âm:
Dịch nghĩa:
Rừng phong tín hiệu báo thu về
Sương móc làm rừng phong tiêu điều
Cảnh thu trong hai câu thực
Giang gian ba lãng kiêm thiên dũng,
Tái thượng phong vân tiếp địa âm.
Trên cửa ải, mây sa sầm mặt đất âm u
Trên sông sóng vọt tung lên lưng trời
Dữ dội của sóng nước
Sầm tối âm u nơi quan ải
Hoành tráng, dữ dội, âm u, dồn nén
Phiên âm:
Dịch nghĩa:
Tóm lại:
Bốn câu
thơ đầu
Cảnh thu thể hiện theo phong cách
hiện thực: hình ảnh, biểu tượng.
đời sống thực: sương, núi, sông, cửa
ải có cả cách điệu, tượng trưng.
Cảnh thu núi rừng, dòng sông, bầu
trời và miền quan tái.
Cảnh xơ xác, thiên nhiên vận động
không gian ba chiều: rộng, cao, xa.
Nỗi buồn lo và sự bất an của nhà thơ
trước hiện thực tiêu điều u ám
của đất nước.
Khóm cúc tuôn thêm dòng lệ cũ,
Con thuyền buộc chặt mối tình nhà.
Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ,
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
3.2.Bốn câu cuối: Nỗi buồn thương nhớ quê hương
Hai câu luận:
Lệ - nước mắt của nhà thơ. Nhà thơ khóc nhiều năm
Sương đêm rơi xuống khóm hoa cúc, giống nước mắt
Phiên âm:
Dịch nghĩa:
Cô chu nhất hệ cố viên tâm.
cố viên tâm
Cô chu
cảnh ngộ cô đơn lẻ loi
nhớ vườn cũ, nhớ nước

Cảnh đã nhập vào tâm. Thu cảnh đã chuyển vào thu tâm. Nỗi nhớ quê, nhớ nước dồn nén, da diết! ước nguyện trở về quê hương yêu dấu!
Nghệ thuật đối : (đối ý, đối từ, đối thanh)
+ Khóm cúc >< Con thuyền
+ Cái tĩnh >< Cái động
+ Cụ thể >< Trừu tượng
+ Khái niệm thời gian được không gian thay thế.
+ Nội tâm được ngoại cảnh khắc họa,...
Nhân hoá: đồng nhất ngoại cảnh và tâm cảnh.
 Khắc sâu thêm nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
Lạnh lùng giục kẻ tay dao thước,
Thành Bạch, chày vang bóng ác tà.
 Đặc trưng cho cuộc sống sinh hoạt khi thu về.
(hình ảnh và âm thanh đan xen)
3.2.Bốn câu cuối: Nỗi buồn thương nhớ quê hương
Hai câu kết:
Hàn y xứ xứ thôi đao xích,
Bạch Đế thành cao cấp mộ châm.
Phiên âm:
Dịch nghĩa:
Tả âm thanh rộn ràng tiếng dao thước cắt may áo rét, tiếng chày đập vải vang lên dồn dập bên bờ sông.
Làm tăng thêm nỗi nhớ quê, nhớ nhà và nhớ người thân da diết. Bốn câu sau là sự vận động cảnh  tình.
(Hiện tại)
(Quá khứ)
(Hiện tại, tương lai)
Việc di chuyển điểm nhìn (theo sơ đồ) chứng tỏ sự cách tân độc đáo của Đỗ Phủ
III. TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
III. TỔNG KẾT:
2. Nghệ
thuật:
A. Ông sống trong nghèo khổ, chết trong bệnh tật.
B. Là nhà thơ hiện thực vĩ đại Trung Quốc.
C. Được người Trung Quốc gọi là “thi tiên”.
D. Giọng thơ trầm uất nghẹn ngào.
Dòng nào sau đây không nói về Đỗ Phủ ?
CỦNG CỐ BÀI HỌC
không
CỦNG CỐ BÀI HỌC
A. Cuộc đời lênh đênh, phiêu bạt của nhà thơ.
B. Ước vọng được trở về quê hương của tác giả.
C. Tâm trạng lẻ loi, cô đơn của tác giả.
D. Khát vọng lên đường, du ngoạn khắp nơi của tác giả.
Hình ảnh “cô chu” (con thuyền lẻ loi không gợi đến điều gì ?
“cô chu”
Kính chào quý thầy cô
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoang` An
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)