Tuần 15. Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
Chia sẻ bởi Phạm Xuân Thắng |
Ngày 09/05/2019 |
370
Chia sẻ tài liệu: Tuần 15. Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Bài cũ: Xác định khái niệm nào là phép tu từ ẩn dụ và khái niệm nào là phép tu từ hoán dụ?
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Gọi tên sự vât, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Phép tu từ ẩn dụ:
Trả lời
Phép tu từ hoán dụ:
Tiết 45: Tiếng việt:
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
I.Ẩn dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 135)
Giống nhau
Lời của người con gái.
Khác nhau
Lời nhắn gởi: lòng thủy chung
khăng khăng,đợi chờ.
Nỗi dằn vặt: vì hoàn cảnh đành
phải xa nhau.
Khẳng định tuyệt đối.
Lời thanh minh.
- Họ có quan hệ gắn bó nhưng vì hoàn cảnh phải xa nhau.
Câu1:
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Câu1:
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Câu 2:
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa
Câu 2:
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa
2.Bài tập 2 (SGK trang 135)
Tìm và phân tích phép ẩn dụ trong những đoạn trích sau:
- Ẩn dụ:
Lửa lựu lập lòe
Cảnh sắc mùa hè sinh động, có hồn.
Tiết 45: Tiếng việt:
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
I.Ẩn dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 135)
( Nguyễn Du – Truyện Kiều)
2.Bài tập 2 (SGK trang 135)
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 135)
(Nguyễn Đình Thi, Nhận đường)
Ẩn dụ:
“văn nghệ ngòn ngọt” ;
“ sự phè phởn thỏa thuê”
Sự thoát li cuộc sống hiện thực
- “cay đắng chất độc của bệnh tật”
Cái nhìn bế tắc về cuộc sống
“tình cảm gầy gò”
Văn chương không chứa đựng giá trị đích thực
“làm thành người”
Văn chương giúp hoàn thiện con người.
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phởn thỏa thuê hay
cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò
của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết,
những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc- làm thành người,
Đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phởn thỏa thuê hay
cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò
của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết,
những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc- làm thành người,
Đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
2.Bài tập 2 (SGK trang 135)
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 135)
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phởn thỏa thuê hay
cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò
của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết,
những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc- làm thành người,
Đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
(Nguyễn Đình Thi, Nhận đường)
“Văn nghệ ngòn ngọt” ;
“ Sự phè phởn thỏa thuê”
“Tình cảm gầy gò”
“Làm thành người”
-“Cay đắng bệnh tật”
Văn chương không có giá
trị đích thực.
Văn chương có giá
trị đích thực.
Công nhận.
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phởn thỏa thuê hay
cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò
của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết,
những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc- làm thành người,
Đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
II.Hoán dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 136)
- “Đầu xanh”
-“Má Hồng”
Tuổi trẻ.
Người con gái đẹp, có nhan sắc.
a/
Hoán dụ:
+ Nguyễn Du nói đếnThúy Kiều trẻ đẹp mà bạc mệnh .
+ Thân phận của người phụ nữ làm gái lầu xanh .
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Đầu xanh đã tội tình gì,
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
( Nguyễn Du – Truyện Kiều)
Đầu xanh đã tội tình gì,
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
( Nguyễn Du – Truyện Kiều)
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn liền với thị thành đứng lên.
( Tố Hữu – Ba mươi đời ta có Đảng)
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
II.Hoán dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 136)
Hoán dụ:
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn liền với thị thành đứng lên.
( Tố Hữu – Ba mươi đời ta có Đảng)
- “Áo nâu”
- “áo xanh”
Chỉ người nông dân, giai cấp nông dân.
Chỉ người công dân, giai cấp công dân.
b/
a/
+ Tầng lớp công, nông đứng lên đánh giặc.
+ Nơi nơi đứng lên đánh giặc.
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
II.Hoán dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 136)
2 .Bài tập 2 (SGK trang 137)
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông.
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào
( Nguyễn Bính – Tương tư)
a/
* Hoán dụ:
“Thôn Đoài” ; “ thôn Đông”
Chỉ người ở hai thôn này.
* Ẩn dụ:
“Cau thôn Đoài … trầu không thôn nào”
Diễn đạt tâm trạng của người đang yêu với
cách nói lấp lửng,
bóng gió.
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
( Ca dao)
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông.
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào .
( Nguyễn Bính – Tương tư)
* Giống nhau:
* Khác nhau:
“Thôn Đoài” ; “ thôn Đông”
Người ở hai thôn này
“Thuyền ” ; “ bến ”
Tâm trạng của những người đang yêu
Thể hiện nỗi nhớ trong tình yêu
Ẩn dụ:
Hoán dụ:
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
II.Hoán dụ:
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
b/
Phép tu từ
So sánh
Ẩn dụ
Hoán dụ
Giống
Khác
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm( sắc thái tu từ).
Liên tưởng giống nhau
( nét tương đồng)
bằng so sánh ngầm.
Liên tưởng gần gũi
( nét kế cận)
không so sánh ngầm.
BẢNG SO SÁNH
Bài tập 1: Xác định,nhận xét cách sử dụng phép ẩn dụ và hoán dụ trong các câu sau:
1. Cuối chân trời.
2. Tay cầu lông, tay súng, tay bóng bàn.
3. Chân trời rất xanh gọi gió xôn xao.
4. Đôi tay vấy máu của kẻ thù đã gây nhiều tội ác trên mảnh đất này.
Trả lời:
Bài tập:
Hoán dụ:
Ẩn dụ:
(2)
Hoán dụ từ vựng.
Không có giá trị tu từ.
(4)
Hoán dụ tu từ.
Mang sắc thái tu từ.
(1)
Ẩn dụ từ vựng.
Không có giá trị tu từ.
(3)
Ẩn dụ tu từ .
Mang sắc thái tu từ.
Bài tập 2: Xác định và phân tích phép tu từ ản dụ, hoán dụ trong các câu sau:
( 1) Áo chàm đưa buổi phân ly,
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
(Việt Bắc- Tố Hữu)
Hoán dụ: (2) Mắt thương nhớ ai.Mắt ngủ không yên.
(Ca dao)
( 3) Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
(Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương)
(4) Giá đành trong nguyệt trên mây
Hoa sao, hoa khóe đọa đầy bấy hoa.
( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Ẩn dụ: (5) Bàn tay nhơ nhớp của bọn tham nhũng làm cho đất nước ta kiệt quệ, Nhân dân ta khốn khổ.
(6) Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Bài tập:
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Gọi tên sự vât, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Phép tu từ ẩn dụ:
Trả lời
Phép tu từ hoán dụ:
Tiết 45: Tiếng việt:
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
I.Ẩn dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 135)
Giống nhau
Lời của người con gái.
Khác nhau
Lời nhắn gởi: lòng thủy chung
khăng khăng,đợi chờ.
Nỗi dằn vặt: vì hoàn cảnh đành
phải xa nhau.
Khẳng định tuyệt đối.
Lời thanh minh.
- Họ có quan hệ gắn bó nhưng vì hoàn cảnh phải xa nhau.
Câu1:
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Câu1:
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Câu 2:
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa
Câu 2:
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa
2.Bài tập 2 (SGK trang 135)
Tìm và phân tích phép ẩn dụ trong những đoạn trích sau:
- Ẩn dụ:
Lửa lựu lập lòe
Cảnh sắc mùa hè sinh động, có hồn.
Tiết 45: Tiếng việt:
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
I.Ẩn dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 135)
( Nguyễn Du – Truyện Kiều)
2.Bài tập 2 (SGK trang 135)
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 135)
(Nguyễn Đình Thi, Nhận đường)
Ẩn dụ:
“văn nghệ ngòn ngọt” ;
“ sự phè phởn thỏa thuê”
Sự thoát li cuộc sống hiện thực
- “cay đắng chất độc của bệnh tật”
Cái nhìn bế tắc về cuộc sống
“tình cảm gầy gò”
Văn chương không chứa đựng giá trị đích thực
“làm thành người”
Văn chương giúp hoàn thiện con người.
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phởn thỏa thuê hay
cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò
của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết,
những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc- làm thành người,
Đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phởn thỏa thuê hay
cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò
của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết,
những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc- làm thành người,
Đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
2.Bài tập 2 (SGK trang 135)
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 135)
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phởn thỏa thuê hay
cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò
của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết,
những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc- làm thành người,
Đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
(Nguyễn Đình Thi, Nhận đường)
“Văn nghệ ngòn ngọt” ;
“ Sự phè phởn thỏa thuê”
“Tình cảm gầy gò”
“Làm thành người”
-“Cay đắng bệnh tật”
Văn chương không có giá
trị đích thực.
Văn chương có giá
trị đích thực.
Công nhận.
Vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt bày ra sự phè phởn thỏa thuê hay
cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò
của cá nhân co rúm lại. Chúng ta muốn có những cuốn tiểu thuyết,
những câu thơ thay đổi được cả cuộc đời người đọc- làm thành người,
Đẩy chúng ta lên một sự sống trước kia chỉ đứng xa nhìn thấp thoáng.
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
II.Hoán dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 136)
- “Đầu xanh”
-“Má Hồng”
Tuổi trẻ.
Người con gái đẹp, có nhan sắc.
a/
Hoán dụ:
+ Nguyễn Du nói đếnThúy Kiều trẻ đẹp mà bạc mệnh .
+ Thân phận của người phụ nữ làm gái lầu xanh .
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Đầu xanh đã tội tình gì,
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
( Nguyễn Du – Truyện Kiều)
Đầu xanh đã tội tình gì,
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
( Nguyễn Du – Truyện Kiều)
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn liền với thị thành đứng lên.
( Tố Hữu – Ba mươi đời ta có Đảng)
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
II.Hoán dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 136)
Hoán dụ:
Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn liền với thị thành đứng lên.
( Tố Hữu – Ba mươi đời ta có Đảng)
- “Áo nâu”
- “áo xanh”
Chỉ người nông dân, giai cấp nông dân.
Chỉ người công dân, giai cấp công dân.
b/
a/
+ Tầng lớp công, nông đứng lên đánh giặc.
+ Nơi nơi đứng lên đánh giặc.
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
II.Hoán dụ:
1.Bài tập 1(SGK trang 136)
2 .Bài tập 2 (SGK trang 137)
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông.
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào
( Nguyễn Bính – Tương tư)
a/
* Hoán dụ:
“Thôn Đoài” ; “ thôn Đông”
Chỉ người ở hai thôn này.
* Ẩn dụ:
“Cau thôn Đoài … trầu không thôn nào”
Diễn đạt tâm trạng của người đang yêu với
cách nói lấp lửng,
bóng gió.
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
( Ca dao)
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông.
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào .
( Nguyễn Bính – Tương tư)
* Giống nhau:
* Khác nhau:
“Thôn Đoài” ; “ thôn Đông”
Người ở hai thôn này
“Thuyền ” ; “ bến ”
Tâm trạng của những người đang yêu
Thể hiện nỗi nhớ trong tình yêu
Ẩn dụ:
Hoán dụ:
Tiết 45: Tiếng việt:
I.Ẩn dụ:
II.Hoán dụ:
THỰC HÀNH PHÉP TU TỪ ẨN DỤ VÀ HOÁN DỤ.
b/
Phép tu từ
So sánh
Ẩn dụ
Hoán dụ
Giống
Khác
Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm( sắc thái tu từ).
Liên tưởng giống nhau
( nét tương đồng)
bằng so sánh ngầm.
Liên tưởng gần gũi
( nét kế cận)
không so sánh ngầm.
BẢNG SO SÁNH
Bài tập 1: Xác định,nhận xét cách sử dụng phép ẩn dụ và hoán dụ trong các câu sau:
1. Cuối chân trời.
2. Tay cầu lông, tay súng, tay bóng bàn.
3. Chân trời rất xanh gọi gió xôn xao.
4. Đôi tay vấy máu của kẻ thù đã gây nhiều tội ác trên mảnh đất này.
Trả lời:
Bài tập:
Hoán dụ:
Ẩn dụ:
(2)
Hoán dụ từ vựng.
Không có giá trị tu từ.
(4)
Hoán dụ tu từ.
Mang sắc thái tu từ.
(1)
Ẩn dụ từ vựng.
Không có giá trị tu từ.
(3)
Ẩn dụ tu từ .
Mang sắc thái tu từ.
Bài tập 2: Xác định và phân tích phép tu từ ản dụ, hoán dụ trong các câu sau:
( 1) Áo chàm đưa buổi phân ly,
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
(Việt Bắc- Tố Hữu)
Hoán dụ: (2) Mắt thương nhớ ai.Mắt ngủ không yên.
(Ca dao)
( 3) Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
(Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương)
(4) Giá đành trong nguyệt trên mây
Hoa sao, hoa khóe đọa đầy bấy hoa.
( Truyện Kiều- Nguyễn Du)
Ẩn dụ: (5) Bàn tay nhơ nhớp của bọn tham nhũng làm cho đất nước ta kiệt quệ, Nhân dân ta khốn khổ.
(6) Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Bài tập:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Xuân Thắng
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)