Tuần 15. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng)

Chia sẻ bởi Hạ Phi Phượng | Ngày 19/03/2024 | 6

Chia sẻ tài liệu: Tuần 15. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Đọc văn:
Tại lầu Hoàng Hạc
tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
(Hoàng Hạc lâu
tống Mạnh Hạo Nhiên
chi Quảng Lăng)
- Lyù Baïch -
Mạnh Hạo Nhiên
(689-740).
-Nhà thơ lớn đời Đường
-Người bạn văn chương thân thiết mà Lí Bạch rất yêu mến và cảm phục...
LÂU HOÀNG HẠC
TRANH
CHÂN
DUNG
NHÀ
THƠ

BẠCH
A. TÌM HIỂU CHUNG
-Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ lãng mạn lớn của Trung Quốc, được gọi là “Thi tiên”.
Nội dung thơ rất phong phú: Ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả, khát vọng giải phóng cá tính..
Phong cách thơ: hào phóng, bay bổng, tự nhiên, tinh tế và giản dị
Thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹp
A. TÌM HIỂU CHUNG
-Lý Bạch (701 – 762), nhà thơ lãng mạn lớn của Trung Quốc, được gọi là “Thi tiên”.
-Mạnh Hạo Nhiên, một nhà thơ nổi tiếng thời Đường - bạn thơ của Lý Bạch.
-Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng là tác phẩm tiêu biểu nhất của Lý Bạch về chủ đề tiễn biệt.
B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
I. Đọc văn bản – Tìm hiểu từ ngữ khó
Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu,
Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu.
Cô phàm viễn ảnh bích không tận,
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.
Bạn từ lầu Hạc lên đường,
Giữa mùa hoa khói Châu Dương xuôi dòng.
Bóng buồm đã khuất bầu không,
Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời.
B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
I. Đọc văn bản – Tìm hiểu từ ngữ khó
II. Tìm hiểu văn bản
+Nơi đưa tiễn:
Bạn cũ;
Bạn thân;
Bạn thơ…
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu:
Cố nhân:
Tình cảm gắn bó thân thiết.
lầu Hoàng Hạc
L?u Hoàng H?c
+Nơi đưa tiễn: lầu Hoàng Hạc
Bạn cũ;
Bạn thân;
Bạn thơ…
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu:
Cố nhân:
Tình cảm gắn bó thân thiết.
- một di chỉ thần tiên.
+Thời gian:
 Nơi gợi sinh thú văn chương.
Yên hoa tam nguyệt…
+Nơi đưa tiễn: lầu Hoàng Hạc
Bạn cũ;
Bạn thân;
Bạn thơ…
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu:
Cố nhân:
Tình cảm gắn bó thân thiết.
- một di chỉ thần tiên.
+Thời gian:
tháng ba – mùa xuân – mùa hoa khói
 Sắc xuân tươi đẹp
 Nơi gợi sinh thú văn chương.
+Nơi đưa tiễn: lầu Hoàng Hạc
Bạn cũ;
Bạn thân;
Bạn thơ…
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu:
Cố nhân:
Tình cảm gắn bó thân thiết.
- một di chỉ thần tiên.
+Thời gian: tháng ba – mùa xuân – mùa hoa khói
+Điểm đến: Dương Châu
 Sắc xuân tươi đẹp
Quảng Lăng - Dương Châu – đô thị phồn hoa
vào bậc nhất đời Đường.
+ Nối lầu Hoàng Hạc với Dương Châu là sông Trường Giang - huyết mạch giao thông của miền Nam Trung Quốc, mùa xuân tấp nập thuyền bè đi lại.
→ Điểm đến là nơi tấp nập, nhộn nhịp, nhấn mạnh sự cô đơn, lẻ loi của người ở lại…
+Nơi đưa tiễn: lầu Hoàng Hạc
Bạn cũ;
Bạn thân;
Bạn thơ…
II. Tìm hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu:
Cố nhân:
Tình cảm gắn bó thân thiết.
- một di chỉ thần tiên.
+Thời gian: tháng ba – mùa xuân – mùa hoa khói
+Điểm đến: Dương Châu – chốn phồn hoa đô hội.
 Thời tiết đẹp, phong cảnh đẹp làm cho nỗi buồn chia li thêm thấm thía.
 Sắc xuân tươi đẹp
Khung cảnh chia tay
Lầu
Hoàng
Hạc
Dương
Châu
Sông
Trường
Giang
Không gian
Thời gian
Tháng ba – Mùa hoa khói
Rộng lớn, khoáng đạt, mĩ lệ - khung cảnh của hiện thực và của nghệ thuật
Thảo luận: Qua hai câu thơ, em cảm nhận được gì về cảm xúc, tâm trạng con người trong cuộc chia ly?
2. Hai câu thơ cuối:
Cô phàm viễn ảnh bích không tận,
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.
2. Hai câu thơ cuối:
cô phàm
bích không tận
><
 Cảnh cũng trống vắng, cô đơn như con người: chỉ một cánh buồm, rồi cánh buồm cũng mất hút vào khoảng không, xa mãi. Chỉ còn lại dòng Trường Giang mênh mông chảy vào cõi trời…
(cánh buồm
lẻ loi, đơn độc)
(bầu trời
xanh biếc, vô tận)
 Tả cảnh ngụ tình: không một chữ “buồn”, chữ “trông”, chữ “luyến” mà ta cảm thấy buồn man mác, nhớ thương bịn rịn, đầy luyến lưu...
Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu.
(Chỉ thấy sông Trường Giang chảy vào cõi trời)
3. Tổng kết:
a.Nghệ thuật:
-Hình ảnh chọn lọc, ngôn ngữ gợi cảm, giọng thơ trầm lắng;
-Tình hoà trong cảnh, kết hợp: trữ tình, tự sự và miêu tả.
b.Ý nghĩa văn bản:
Tình bạn sâu sắc, chân thành - điều không thể thiếu được trong đời sống tinh thần của con người ở mọi thời đại.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
-Học thuộc lòng bản dịch.
-Liên hệ với một vài bài thơ Việt Nam trung đại về tình cảm bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn.
LÍ BẠCH
tình bạn tri kỉ và thể hiện sự trân trọng, quý mến đối với bạn.
Tứ thú (Bốn điều thú vị)
Giai thì
(Thời tiết đẹp)
Mĩ cảnh
(Cảnh đẹp)
Thắng sự
(việc hay)
Lương bằng
(bạn hiền)
=> Hai câu thơ như một bức tranh tả cảnh, nhưng lại thấm đượm tình cảm thắm thiết của nhà thơ: nỗi lưu luyến bịn rịn và sự nao nức muốn được cùng đến Dương Châu


* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hạ Phi Phượng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)