Tuần 14. Nhàn

Chia sẻ bởi Dương Đắc Thành | Ngày 09/05/2019 | 103

Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Nhàn thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Tiết 40. Đọc văn.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
(Hợp tuyển thơ văn Việt nam, tập II).
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trạng Trình, (1491- 1585), hiệu là Bạch Vân cư sĩ, tên húy là Vân Đạt, tự là Hạnh Phủ, quê làng Trung Am (nay thuộc Vĩnh Bảo – Hải Phòng).
- Đỗ trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều nhà Mạc. Sau đó cáo quan về ở ẩn, làm nghề dạy học.
- Ông sống thanh cao, thẳng thắn, cương trực; trí tuệ uyên thâm, có tài đoán định tương lai → suy tôn là Tuyết Giang phu tử (Người thầy sông tuyết).
Tác phẩm: + Chữ hán: Bạch Vân Am thi tập (gồm 700 bài).
+ Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (gồm 170 bài).
- Nội dung thơ: mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. Đồng thời phê phán những thói đời đen bạc trong xã hội.
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
(Hợp tuyển thơ văn Việt nam, tập II).
2. Văn bản: Nhàn.
a. Xuất xứ:
Trích tập Bạch Vân quốc ngữ thi.Được sáng tác khi t/g về ở ẩn nơi quê nhà.
b. Thể loại:
Thất ngôn bát cú Đường luật.
c. Bố cục:
3 phần
_ Vẻ đẹp của lối sống nhàn. (Câu 1, 2; 5, 6)
_ Vẻ đẹp nhân cách. (Câu 3, 4).
_ Vẻ đẹp trí tuệ. (Câu 7, 8).
NHÀN
Nguyễn Bỉnh Khiêm
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
(Hợp tuyển thơ văn Việt nam, tập II).
II Văn bản:
1. Vẻ đẹp của lối sống nhàn. (Câu 1, 2; 5, 6)..
a. Vẻ đẹp trong lao động. (Câu 1, 2).
- Điệp số từ “Một”: Đếm duyệt dụng cụ lao động trước khi làm.
- Liệt kê:+ “Mai” (Dụng cụ đào đất).
+ “Cuốc” (Dụng cụ xới đất).
+ “Cần câu” (Dụng cụ câu cá).
Dụng cụ lao động của nhà nông.Tất cả đều đã sẵn sàng, chu đáo.
- Nhịp điệu: 2/2/3 diễn tả trạng thái ung dung của nhân vật trữtình.
- Từ láy “Thơ thẩn → con người nhàn hạ, thanh thản, vô sự trong lòng.
- “Dầu ai vui thú nào”→ Không bận tâm tới lối sống chạy đua với danh lợi.
Trạng thái thanh thản, ung dung, tâm thế sẳn sàng, chọn cuộc sống an nhàn, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên
→ Lối sống của các danh nho thời loạn
II. Văn bản:
1. Vẻ đẹp của lối sống nhàn.
b. Vẻ đẹp trong sinh hoạt. (Câu 5, 6)
- Thức ăn:
+ Thu : măng trúc.
+ Đông: giá đỗ
→Thức ăn quê mùa, dân dã; mùa nào thức ấy.
- Cung cách sinh hoạt:
+ Xuân: tắm hồ sen.
+ Hạ: tắm ao.
→ Cách tắm của người dân quê, hòa mình với thiên nhiên.
- Cách ngắt nhịp 4/3; lối liệt kê đan xen, sử dụng tiểu đối
→ lối sống đạm bạc mà thanh cao.
 Cuộc sống thuần hậu như một lão nông tri điền, tự do, chan hòa với thiên nhiên.
Bức tranh tứ bình về cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của bậc danh nho.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
II. Văn bản:
1. Vẻ đẹp của lối sống nhàn. (Câu 1, 2; 5, 6).
2. Vẻ đẹp nhân cách. (Câu 3, 4).
2. Vẻ đẹp nhân cách. (Câu 3, 4).
+ Ta
Người
+ Dại
Khôn
+ Nơi vắng vẻ
Chốn lao xao.
><




→ Đối lập giữa nhân cách và danh lợi như nước với lửa.
- Nghệ thuật ẩn dụ:
+ Nơi vắng vẻ:
Không phải xa lánh cuộc đời mà tìm về với những nơi mình thích thú, nơi tĩnh lặng của thiên nhiên.
+ Chốn lao xao:
Tìm đến công quyền, chốn quan trường, nơi đô hội đầy vụ lợi, giành giật hãm hại nhau.
- Nghệ thuật đối (ý, thanh, lời):
- Cách nói ngược nghĩa: “Ta dại” – “người khôn”
→ Khẳng định phương châm, triết lí sống của tác giả( ý thức chủ động đúng đắng trước tình thế xã hội, thanh thản thoát khỏi vòng danh lợi mà chọn lối sống hòa hợp với tự nhiên, di dưỡng tinh thần cho riêng mình), lóe lên cái cười hóm hỉnh trong cách nói ngược.
 Nhân cách cao đẹp, vượt lên trên vòng danh lợi.
II Văn bản.
1.Vẻ đẹp của lối sống nhàn. (Câu 1, 2; 5, 6).
2.Vẻ đẹp nhân cách. (Câu 3, 4).
3. Vẻ đẹp trí tuệ. (Câu 7, 8).
- Mượn điển tích Thuần Vu Phần (Trung Quốc): công danh, phú quí tựa chiêm bao. →Triết lí nhân sinh “Phú quí tựa chiêm bao”. Nhà thơ cho rằng : Công danh phú quý chỉ là giấc chiêm bao- Nhân cách là còn mãi mãi
- Hình ảnh “Uống rượu cội cây”: thú tiêu dao của bậc thức giả → cái nhìn tỏ tường, tìm đến say là tỉnh.
Một bậc thức giả với trí tuệ vô cùng tỉnh táo, uyên thâm. Hai câu thơ có giá trị tổng kết lối sống Nhàn, đồng thời ẩn chứa ý nghĩan răn dạy kín đáo nhẹ nhàng.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
- Ngôn từ, hình ảnh mộc mạc, tự nhiên ý vị.
- Sử dụng nghệ thuật đối, phép điệp, phép lặp và dùng điển cố đạt hiệu quả cao.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:
2. Ý nghĩa văn bản
Vẻ đẹp nhân cách của tác giả: thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ đời sống
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Dương Đắc Thành
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)