Tuần 14. Nhàn
Chia sẻ bởi lê thị tuyến |
Ngày 09/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Nhàn thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Tiết 39, 40: Đọc văn
NHÀN
( Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491- 1585)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời
- Nguyễn Bỉnh Khiêm ( 1491- 1585)
- Quê: Làng Trung Am- Xã Lí Học- Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng
Ông đỗ trạng nguyên năm 1535, ra làm quan cho nhà Mạc 8 năm sau đó cáo quan về ơquê dạy học lấy hiệu là Bạch Vân cư sĩ.
Là người có học vấn uyên thâm, tấm lòng yêu nước thuong dân và có nhiều ảnh hưởng tới thời đại mà ông sống
Am Bạch Vân
Cổng vào đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm ở xã Lý Học – Vĩnh Bảo – Hải Phòng
Đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm
(Lý Học – Vĩnh Bảo – Hải Phòng)
b. Sự nghiệp văn học
+ Chữ Hán: Bạch Vân am thi tập (700 bài)
+ Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (170 bài)
- Nội dung: Mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. Đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội
2. Bài thơ “ Nhàn”
- Là bài thơ số 73, nằm trong tập “ Bạch Vân quốc ngữ thi”
- Nhan đề do người đời sau đặt-> nêu lên một quan điểm sống, lẽ sống của tác giả “nhàn”
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Bố cục: đề, thực, luận, kết
II. Đọc hiểu văn bản
1. Hai câu đề
* Câu 1: Một mai, một cuốc, một cần câu
+ Liệt kê danh từ: mai, cuốc, cần câu
+ điệp số từ: một
+ Ngắt nhịp thơ: 2/2/3
-> Thể hiện một tư thế chuẩn bị chu đáo, sẵn sàng cho cuộc sống hàng ngày ở phía trước.
* Câu 2: Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
- “Thơ thẩn”: Là trạng thái thảnh thơi, không bận tâm đến cuộc sống bon chen, không màng tới danh lợi ( dầu ai vui thú nào)
-> lối sống của tác giả >< lối sống của người đời
<-> Nhàn là lối sống thảnh thơi, ung dung tự tại, vui thú với điền viên
Thu
Đông
Hạ
Xuân
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Nơi Vắng vẻ
Chốn lao xao
2. Hai câu thực: Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao
- Nghệ thuật đôí lập: Ta >< người; dại> < khôn
Nơi vắng vẻ > < chốn lao xao
- “Nơi vắng vẻ” : Là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thư thái của tâm hồn
- “Chốn lao xao”: Là nơi đông vui, tấp nập, chốn cửa quyền, bon chen, sát phạt nhau
=> Sống nhàn là: tránh xa vòng danh lợi hiểm nguy để trở về với thiên nhiên. Đây là cách nói mỉa mai, ngược nghĩa, đầy hóm hỉnh của nhà thơ(Dại mà khôn, khôn mà hóa dại)-> vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của một bậc triết gia
3. Hai câu luận
- Thức ăn: (măng trúc, giá đỗ) -> Quê mùa, dân dã, đạm bạc
- Sinh hoạt: ( tắm hồ, tắm ao) -> bình dị
->Thông qua cuộc sống sinh hoạt thể hiện sự thanh cao, đạm bạc khi trở về với thiên nhiên,mùa nào thức ấy.
<=> sống “ nhàn” là hòa hợp với tự nhiên, phủ nhận danh lợi để giữ cốt cách thanh cao-> một lần nữa ý thơ tỏa sáng nhân cách con người.
4. Hai câu kết: Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
- mượn điển tích Thuần Vu Phần để khẳng định: vinh hoa phú quý chỉ là chiêm bao, chẳng có ý nghĩa gì
- Nhà thơ tìm đến với rượu không phải để say, mà là để tỉnh, để nhận ra công danh, phú quý ở đời chỉ là một giấc mơ
-> Nhàn là thái độ sống coi thường vinh hoa phú quý
Tóm lại: Nhà thơ là con người có nhân cách cao cả, trí tuệ uyên thâm, coi thường danh lợi.
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Bài thơ thể hiện triết lí sống “nhàn”. Qua đó cho thấy vẻ đẹp nhân cách của tác giả: Thái độ coi thường danh lợi, giữ cốt cách thanh cao, sống hòa hợp với thiên nhiên nhưng vẫn canh cánh tấm lòng với dân, với nước.
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Ngôn ngữ: tự nhiên, giản dị, gần gũi với đời thường.
- Nghệ thuật: Đối lập, điệp từ, ngắt nhịp linh hoạt.
* Củng cố:
Qua bài học cần nắm được những nét chính
- Những nét chính về nhà thơ
- Vẻ đẹp cuộc sống
- Vẻ đẹp nhân cách và trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm
* Dặn dò và hướng dẫn tự học
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ
- Nắm chắc kiến thức của bài học
- Hãy viết bài văn( Khoảng 1,5 trang) nêu cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đánh giá về lối sống nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Nhắc lại quan niệm Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ?
- Nhàn thể hiện sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên.
- Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về “nơi vắng vẻ”, sống hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”.
- Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt.
- Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao.
Em suy nghĩ gì về nhân cách NBK với con người ngày nay? Từ đó em rút ra bài học gì?
Thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
Bạch Vân cư sĩ
b. Trạng Trình
c. Tuyết Giang Phu Tử
d. Cả a,b,c đều đúng.
Những tên gọi, danh hiệu nào nói về Nguyễn Bỉnh Khiêm?
2. Vì sao Nguyễn Bỉnh Khiêm cáo quan về ở ẩn?
Ông đã già không còn minh mẫn nữa.
b. Bị gian thần hảm hại buộc về quê.
c. Can gián vua không được nên xin về ở ẩn.
d. Cả a,b,c đều đúng.
3. Quan niệm “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện qua 2 câu đầu như thế nào?
Phong thái ung dung.
b. Tâm hồn thảnh thơi, vô sự trong lòng.
c. Vui với thú điền viên dân dã.
d. Cả a,b,c đều đúng.
4. Em nhận xét gì về cách nói “dại”, “khôn” trong câu 3,4?
Khẳng định mình khờ dại không biết gì.
b. Người thì biết tất cả.
c. Cách nói ngược thể hiện quan niệm “lánh
đục tìm trong” của tác giả.
d. Cả a,b đều đúng.
5. Em hiểu thế nào là “nơi vắng vẻ” của Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Nơi không có người, không gian hoàn toàn yên tĩnh
b. Nơi ít người, không gian tương đối tĩnh lặng.
c. Chốn thanh bình, không ganh đua người hại người.
d. Cả a,b đều đúng.
6. Tại sao tác giả lại đến cội cây uống rượu?
Cảnh tỉnh bản thân đừng ham danh lợi.
b. Cội cây mát, thích hợp uống rượu.
c. Cô đơn, không người bầu bạn.
d. Cả a,b đều đúng.
7. Em nhận xét gì về cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua 2 câu 5,6?
Cuộc sống quê mùa, khổ cực.
b. Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao.
c. Sống hòa hợp với tự nhiên.
d. Cả a,b đều đúng.
8. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp nhân cách gì ở Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Chuộng cuộc sống dân dã, hòa hợp với tự nhiên.
b. Coi thường danh lợi, giữ cốt cách thanh cao trong
mọi cảnh ngộ.
c. Nhìn về quá khứ để cảnh tỉnh bản thân.
d. Cả a,b đều đúng.
-Học thuộc lòng bài thơ
Học bài
Soạn bài mới: Đọc Tiểu Thanh kí
Dặn dò:
NHÀN
( Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491- 1585)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời
- Nguyễn Bỉnh Khiêm ( 1491- 1585)
- Quê: Làng Trung Am- Xã Lí Học- Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng
Ông đỗ trạng nguyên năm 1535, ra làm quan cho nhà Mạc 8 năm sau đó cáo quan về ơquê dạy học lấy hiệu là Bạch Vân cư sĩ.
Là người có học vấn uyên thâm, tấm lòng yêu nước thuong dân và có nhiều ảnh hưởng tới thời đại mà ông sống
Am Bạch Vân
Cổng vào đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm ở xã Lý Học – Vĩnh Bảo – Hải Phòng
Đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm
Đền thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm
(Lý Học – Vĩnh Bảo – Hải Phòng)
b. Sự nghiệp văn học
+ Chữ Hán: Bạch Vân am thi tập (700 bài)
+ Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (170 bài)
- Nội dung: Mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. Đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội
2. Bài thơ “ Nhàn”
- Là bài thơ số 73, nằm trong tập “ Bạch Vân quốc ngữ thi”
- Nhan đề do người đời sau đặt-> nêu lên một quan điểm sống, lẽ sống của tác giả “nhàn”
- Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
- Bố cục: đề, thực, luận, kết
II. Đọc hiểu văn bản
1. Hai câu đề
* Câu 1: Một mai, một cuốc, một cần câu
+ Liệt kê danh từ: mai, cuốc, cần câu
+ điệp số từ: một
+ Ngắt nhịp thơ: 2/2/3
-> Thể hiện một tư thế chuẩn bị chu đáo, sẵn sàng cho cuộc sống hàng ngày ở phía trước.
* Câu 2: Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
- “Thơ thẩn”: Là trạng thái thảnh thơi, không bận tâm đến cuộc sống bon chen, không màng tới danh lợi ( dầu ai vui thú nào)
-> lối sống của tác giả >< lối sống của người đời
<-> Nhàn là lối sống thảnh thơi, ung dung tự tại, vui thú với điền viên
Thu
Đông
Hạ
Xuân
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Nơi Vắng vẻ
Chốn lao xao
2. Hai câu thực: Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn, người đến chốn lao xao
- Nghệ thuật đôí lập: Ta >< người; dại> < khôn
Nơi vắng vẻ > < chốn lao xao
- “Nơi vắng vẻ” : Là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, thư thái của tâm hồn
- “Chốn lao xao”: Là nơi đông vui, tấp nập, chốn cửa quyền, bon chen, sát phạt nhau
=> Sống nhàn là: tránh xa vòng danh lợi hiểm nguy để trở về với thiên nhiên. Đây là cách nói mỉa mai, ngược nghĩa, đầy hóm hỉnh của nhà thơ(Dại mà khôn, khôn mà hóa dại)-> vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của một bậc triết gia
3. Hai câu luận
- Thức ăn: (măng trúc, giá đỗ) -> Quê mùa, dân dã, đạm bạc
- Sinh hoạt: ( tắm hồ, tắm ao) -> bình dị
->Thông qua cuộc sống sinh hoạt thể hiện sự thanh cao, đạm bạc khi trở về với thiên nhiên,mùa nào thức ấy.
<=> sống “ nhàn” là hòa hợp với tự nhiên, phủ nhận danh lợi để giữ cốt cách thanh cao-> một lần nữa ý thơ tỏa sáng nhân cách con người.
4. Hai câu kết: Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
- mượn điển tích Thuần Vu Phần để khẳng định: vinh hoa phú quý chỉ là chiêm bao, chẳng có ý nghĩa gì
- Nhà thơ tìm đến với rượu không phải để say, mà là để tỉnh, để nhận ra công danh, phú quý ở đời chỉ là một giấc mơ
-> Nhàn là thái độ sống coi thường vinh hoa phú quý
Tóm lại: Nhà thơ là con người có nhân cách cao cả, trí tuệ uyên thâm, coi thường danh lợi.
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Bài thơ thể hiện triết lí sống “nhàn”. Qua đó cho thấy vẻ đẹp nhân cách của tác giả: Thái độ coi thường danh lợi, giữ cốt cách thanh cao, sống hòa hợp với thiên nhiên nhưng vẫn canh cánh tấm lòng với dân, với nước.
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Ngôn ngữ: tự nhiên, giản dị, gần gũi với đời thường.
- Nghệ thuật: Đối lập, điệp từ, ngắt nhịp linh hoạt.
* Củng cố:
Qua bài học cần nắm được những nét chính
- Những nét chính về nhà thơ
- Vẻ đẹp cuộc sống
- Vẻ đẹp nhân cách và trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm
* Dặn dò và hướng dẫn tự học
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ
- Nắm chắc kiến thức của bài học
- Hãy viết bài văn( Khoảng 1,5 trang) nêu cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Đánh giá về lối sống nhà của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Nhắc lại quan niệm Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ?
- Nhàn thể hiện sự ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên.
- Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về “nơi vắng vẻ”, sống hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”.
- Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt.
- Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý tựa chiêm bao.
Em suy nghĩ gì về nhân cách NBK với con người ngày nay? Từ đó em rút ra bài học gì?
Thái độ coi thường danh lợi, luôn giữ cốt cách thanh cao trong mọi cảnh ngộ.
CÂU HỎI LUYỆN TẬP
Bạch Vân cư sĩ
b. Trạng Trình
c. Tuyết Giang Phu Tử
d. Cả a,b,c đều đúng.
Những tên gọi, danh hiệu nào nói về Nguyễn Bỉnh Khiêm?
2. Vì sao Nguyễn Bỉnh Khiêm cáo quan về ở ẩn?
Ông đã già không còn minh mẫn nữa.
b. Bị gian thần hảm hại buộc về quê.
c. Can gián vua không được nên xin về ở ẩn.
d. Cả a,b,c đều đúng.
3. Quan niệm “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện qua 2 câu đầu như thế nào?
Phong thái ung dung.
b. Tâm hồn thảnh thơi, vô sự trong lòng.
c. Vui với thú điền viên dân dã.
d. Cả a,b,c đều đúng.
4. Em nhận xét gì về cách nói “dại”, “khôn” trong câu 3,4?
Khẳng định mình khờ dại không biết gì.
b. Người thì biết tất cả.
c. Cách nói ngược thể hiện quan niệm “lánh
đục tìm trong” của tác giả.
d. Cả a,b đều đúng.
5. Em hiểu thế nào là “nơi vắng vẻ” của Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Nơi không có người, không gian hoàn toàn yên tĩnh
b. Nơi ít người, không gian tương đối tĩnh lặng.
c. Chốn thanh bình, không ganh đua người hại người.
d. Cả a,b đều đúng.
6. Tại sao tác giả lại đến cội cây uống rượu?
Cảnh tỉnh bản thân đừng ham danh lợi.
b. Cội cây mát, thích hợp uống rượu.
c. Cô đơn, không người bầu bạn.
d. Cả a,b đều đúng.
7. Em nhận xét gì về cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua 2 câu 5,6?
Cuộc sống quê mùa, khổ cực.
b. Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao.
c. Sống hòa hợp với tự nhiên.
d. Cả a,b đều đúng.
8. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp nhân cách gì ở Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Chuộng cuộc sống dân dã, hòa hợp với tự nhiên.
b. Coi thường danh lợi, giữ cốt cách thanh cao trong
mọi cảnh ngộ.
c. Nhìn về quá khứ để cảnh tỉnh bản thân.
d. Cả a,b đều đúng.
-Học thuộc lòng bài thơ
Học bài
Soạn bài mới: Đọc Tiểu Thanh kí
Dặn dò:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: lê thị tuyến
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)