Tuần 14. Nhàn
Chia sẻ bởi Lan H V |
Ngày 19/03/2024 |
12
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Nhàn thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP
Nhàn
Nguyễn Bỉnh Khiêm
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả:
a.Cuộc đời và con người:
Nguyễn Bỉnh Khiêm(1491-1585) là người thông minh,uyên bác, chính trực, coi thường danh lợi, “chí để ở nhàn dật”.
b.Sự nghiệp:
-TP chính: (Sgk)
-Nội dung:(Sgk)
2.Tác phẩm: “Nhàn”
a.Xuất xứ:
Bài 73, rút trong tập “Bạch Vân quốc ngữ thi”
b.Thể loại:
Thất ngôn bát cú đường luật
c.Nhan đề “Nhàn”:
Do người đời sau đặt, chỉ một quan niệm, một cách xử thế.
Am Bạch Vân
Nhàn
-Nguyễn Bỉnh Khiêm-
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú qúy tựa chiêm bao.
II.VĂN BẢN:
II.VĂN BẢN:
1.Nội dung:
a.Hai câu đề:
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
-Điệp từ :“một”
-Liệt kê danh từ: “mai, cuốc, cần câu”
-Lặp cấu trúc: “Số từ + Danh từ”
-Nhịp: 2/2/3
Gợi nhịp điệu đều đặn, thong thả của cuộc sống
Phong thái sống bình dị, thuần hậu, vui thú với điền viên
-Từ láy “thơ thẩn”:
Trạng thái thanh thản, an nhàn, vô sự trong lòng.
-Đối:
Thơ thẩn >< vui thú
Khẳng định lối sống đã lựa chọn
Quan niệm “nhàn” thể hiện ở cung cách sống đời thường, giản dị, ung dung, thảnh thơi.
a.Hai câu đề:
Lối sống, cung cách sống
b.Bốn câu tiếp theo:
*Hai câu thực:
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
-Hình ảnh biểu tượng:
+Nơi vắng vẻ:
Nơi thiên nhiên tĩnh tại, xa lánh cuộc đời bon chen đố kị, tâm hồn thanh thản
+Chốn lao xao:
Chốn cửa quyển “ra luồn vào cúi”, đua chen danh lợi, nhiều ràng buộc.
-NT đối:
Ta - tìm nơi vắng vẻ
Người - đến chốn lao xao
><
(Tự do)
(Ràng buộc)
Dại
Khôn
Khôn
Dại
Cách nói ngược, nói mỉa
Khẳng định phương châm sống xa lánh nơi quyền quý, tìm nơi sống thoải mái, nhàn tản gìn giữ nhân cách.
Thái độ mỉa mai cách sống ham hố ???danh vọng, phú quý
b.Bốn câu tiếp theo:
*Hai câu thực:
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
*Hai câu luận:
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Thu
Đông
Hạ
Xuân
-Nhịp thơ: 1/3/1/2
-NT đối
Gợi khung cảnh sinh hoạt đều đặn
-Sản vật:
Măng trúc
Giá đỗ
Đạm bạc, dân dã
-Sinh hoạt:
Tắm hồ sen
Tắm ao
Bình thường, giản dị
-Nhịp sống diễn ra theo 4 mùa:
Thu
Đông
Xuân
Hạ
→ vòng xoay tạo hóa - quy luật tự nhiên
Cuộc sống thuận theo tự nhiên, hưởng những thức sẵn có theo mùa nơi thôn dã, đạm bạc mà thanh cao, không phải mưu cầu, tranh đoạt
*Hai câu luận:
b.Bốn câu tiếp theo:
Phương châm sống
Quan niệm “nhàn’ thể hiện qua phương châm - tư tưởng sống giản dị, hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”
c.Hai câu kết:
Dùng điển tích:
“phú quý tựa chiêm bao”
Đời người là giấc mộng
Phú quý chỉ là phù du
Cơ sở của triết lí sống ‘nhàn”
Quan niệm “nhàn” được ý thức bởi một trí tuệ uyên thâm, một cốt cách thanh cao, vượt trên danh lợi.
2.Nghệ thuật:
-Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà giàu ý vị, giàu chất triết lý.
-Sử dụng hiệu quả phép đối, điển cố.
III.TỔNG KẾT:
1.Nghệ thuật:
Ngôn từ trong sáng, giản di, tinh tế; sử dụng thủ pháp nghệ thuật truyền thống→Việt hóa thơ Đường
2.Nội dung:
Khẳng định quan niệm sống “nhàn”, khắc họa nên một nhân cách sống cao đẹp
*Ghi nhớ: (Sgk)
CỦNG CỐ:
Câu 1: Tác phẩm cho thấy quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
-Không vất vả, cực nhọc.
-Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân.
-Xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao.
-Hòa hợp với tự nhiên.
Câu 2: Lánh đời ẩn dật, theo em cách ứng xử ấy liệu có tiêu cực không? Vì sao?
Câu 3: Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi học bài thơ này?
DẶN DÒ:
-Học thuộc lòng bài thơ, học bài.
-Soạn bài “Độc Tiểu Thanh kí”(Nguyễn Du):
+Số phận người phụ nữ nói riêng và người tài hoa trong xã hội xưa nói chung?
+Tấm lòng nhân đạo của nhà thơ Nguyễn Du qua bài thơ này?
+Sưu tầm một số câu thơ của Nguyễn Du và một số tác giả khác nói về số phận người phụ nữ trong XH cũ.
xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô và các em!
Nhàn
Nguyễn Bỉnh Khiêm
I.TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả:
a.Cuộc đời và con người:
Nguyễn Bỉnh Khiêm(1491-1585) là người thông minh,uyên bác, chính trực, coi thường danh lợi, “chí để ở nhàn dật”.
b.Sự nghiệp:
-TP chính: (Sgk)
-Nội dung:(Sgk)
2.Tác phẩm: “Nhàn”
a.Xuất xứ:
Bài 73, rút trong tập “Bạch Vân quốc ngữ thi”
b.Thể loại:
Thất ngôn bát cú đường luật
c.Nhan đề “Nhàn”:
Do người đời sau đặt, chỉ một quan niệm, một cách xử thế.
Am Bạch Vân
Nhàn
-Nguyễn Bỉnh Khiêm-
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú qúy tựa chiêm bao.
II.VĂN BẢN:
II.VĂN BẢN:
1.Nội dung:
a.Hai câu đề:
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
-Điệp từ :“một”
-Liệt kê danh từ: “mai, cuốc, cần câu”
-Lặp cấu trúc: “Số từ + Danh từ”
-Nhịp: 2/2/3
Gợi nhịp điệu đều đặn, thong thả của cuộc sống
Phong thái sống bình dị, thuần hậu, vui thú với điền viên
-Từ láy “thơ thẩn”:
Trạng thái thanh thản, an nhàn, vô sự trong lòng.
-Đối:
Thơ thẩn >< vui thú
Khẳng định lối sống đã lựa chọn
Quan niệm “nhàn” thể hiện ở cung cách sống đời thường, giản dị, ung dung, thảnh thơi.
a.Hai câu đề:
Lối sống, cung cách sống
b.Bốn câu tiếp theo:
*Hai câu thực:
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
-Hình ảnh biểu tượng:
+Nơi vắng vẻ:
Nơi thiên nhiên tĩnh tại, xa lánh cuộc đời bon chen đố kị, tâm hồn thanh thản
+Chốn lao xao:
Chốn cửa quyển “ra luồn vào cúi”, đua chen danh lợi, nhiều ràng buộc.
-NT đối:
Ta - tìm nơi vắng vẻ
Người - đến chốn lao xao
><
(Tự do)
(Ràng buộc)
Dại
Khôn
Khôn
Dại
Cách nói ngược, nói mỉa
Khẳng định phương châm sống xa lánh nơi quyền quý, tìm nơi sống thoải mái, nhàn tản gìn giữ nhân cách.
Thái độ mỉa mai cách sống ham hố ???danh vọng, phú quý
b.Bốn câu tiếp theo:
*Hai câu thực:
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
*Hai câu luận:
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Thu
Đông
Hạ
Xuân
-Nhịp thơ: 1/3/1/2
-NT đối
Gợi khung cảnh sinh hoạt đều đặn
-Sản vật:
Măng trúc
Giá đỗ
Đạm bạc, dân dã
-Sinh hoạt:
Tắm hồ sen
Tắm ao
Bình thường, giản dị
-Nhịp sống diễn ra theo 4 mùa:
Thu
Đông
Xuân
Hạ
→ vòng xoay tạo hóa - quy luật tự nhiên
Cuộc sống thuận theo tự nhiên, hưởng những thức sẵn có theo mùa nơi thôn dã, đạm bạc mà thanh cao, không phải mưu cầu, tranh đoạt
*Hai câu luận:
b.Bốn câu tiếp theo:
Phương châm sống
Quan niệm “nhàn’ thể hiện qua phương châm - tư tưởng sống giản dị, hòa nhập với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”
c.Hai câu kết:
Dùng điển tích:
“phú quý tựa chiêm bao”
Đời người là giấc mộng
Phú quý chỉ là phù du
Cơ sở của triết lí sống ‘nhàn”
Quan niệm “nhàn” được ý thức bởi một trí tuệ uyên thâm, một cốt cách thanh cao, vượt trên danh lợi.
2.Nghệ thuật:
-Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên mà giàu ý vị, giàu chất triết lý.
-Sử dụng hiệu quả phép đối, điển cố.
III.TỔNG KẾT:
1.Nghệ thuật:
Ngôn từ trong sáng, giản di, tinh tế; sử dụng thủ pháp nghệ thuật truyền thống→Việt hóa thơ Đường
2.Nội dung:
Khẳng định quan niệm sống “nhàn”, khắc họa nên một nhân cách sống cao đẹp
*Ghi nhớ: (Sgk)
CỦNG CỐ:
Câu 1: Tác phẩm cho thấy quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
-Không vất vả, cực nhọc.
-Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân.
-Xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao.
-Hòa hợp với tự nhiên.
Câu 2: Lánh đời ẩn dật, theo em cách ứng xử ấy liệu có tiêu cực không? Vì sao?
Câu 3: Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi học bài thơ này?
DẶN DÒ:
-Học thuộc lòng bài thơ, học bài.
-Soạn bài “Độc Tiểu Thanh kí”(Nguyễn Du):
+Số phận người phụ nữ nói riêng và người tài hoa trong xã hội xưa nói chung?
+Tấm lòng nhân đạo của nhà thơ Nguyễn Du qua bài thơ này?
+Sưu tầm một số câu thơ của Nguyễn Du và một số tác giả khác nói về số phận người phụ nữ trong XH cũ.
xin chân thành cảm ơn
quý thầy cô và các em!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lan H V
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)