Tuần 14. Nhàn
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hương |
Ngày 19/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Nhàn thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VÀ CÁC EM
Chc cc th?y cơ v cc em m?t gi? h?c th v?
Nhàn
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I, Tìm hiểu chung:
1, Tác giả
2, Bài thơ “Nhàn”
Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn
Uyên thâm, năm 1535 ông đỗ:
a, Thám hoa
b, Bảng nhãn
c, Trạng nguyên
d, Tam nguyên (đỗ đầu cả ba kì thi)
Câu 2: Hai tập thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm có tên:
a, “Ức Trai thi tập” và Quốc âm thi tập”
b, “Bạch Vân thi tập” và “Quốc âm thi tập”
c, “Bạch Vân thi tập” và “Bạch Vân quốc ngữ thi”
d, “Nam trung tạp ngâm” và “Bắc hành tạp lục”
Câu 3: Phong cách thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm:
a, Đậm tính triết lí
b, Ca ngợi chí của kẻ sĩ
c, Ca ngợi thú thanh nhàn
d, Cả a, b, c đều đúng
II, Đọc - hiểu văn bản
Hướng dẫn đọc: + Đọc chậm rãi, vẻ ung dung, thanh thản, hài lòng
Theo em, có bao nhiêu cách để tìm hiểu bài thơ này?
Có thể tìm hiểu bài thơ theo 2 hướng:
Theo bố cục: Đề - Thực - Luận - Kết
Theo vấn đề chủ yếu: Chân dung Nguyễn
Bỉnh khiêm qua bài thơ
Nhàn
Nguyễn Bỉnh khiêm
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
1, Vẻ đẹp của lối sống “nhàn”
Nhóm 3, 4: Tìm những từ ngữ chỉ thời gian trong 2 câu luận (câu 5,6)? Chứng minh rằng: mỗi mùa gắn với một nét sinh hoạt của nhà thơ? Qua đó em có nhận xét gì?
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
….
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Nhóm 1, 2: Tìm những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ đầu(cách dùng số từ, danh từ, nhịp điệu)? Hai câu thơ ấy cho ta hiêủ hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng của tác giả như thế nào?
Câu 1, 2:
+ Điệp từ: ”Một”
+ Phép liệt kê: - mai
- cuốc
- cần câu
+ Nhịp thơ 2/2/3 : nhịp nhàng, thong thả
+ Thơ thẩn: thanh thản, không âu lo, mặc ai vui thú vui của họ
-
Câu 5, 6:
+ Thu: ăn măng trúc
+ Đông: ăn giá
+ Xuân: tắm hồ sen
+ Hạ : tắm ao
Nêu cảm nhận của em về cuộc sống khi cáo quan về ở ẩn của Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi nệm êm
Trong rừng thông mọc như nêm
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm
Trong rừng có bóng trúc râm
Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn
(Bài ca Côn Sơn - Nguyễn Trãi)
Trong hai câu thực (câu3-4), tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của BPNT đó?
+ nêu cách hiểu của em về các cụm từ “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”?
+ Từ đó, em hiểu gì về lẽ “dại”-”khôn” trong hai câu thực ?
Qua việc phân tích ở trên, ta thấy được điều gì về trí tuệ và nhân cách của nhà thơ?
2, Vẻ đẹp của trí tuệ và nhân cách
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
….
Rượu, đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
Câu 3,4:
+ Nghệ thuật đối lập: Ta >< nguời
Dại >< khôn
Nơi vắng vẻ>< chốn lao xao
+ “Nơi vắng vẻ”: - Nơi thiên nhiên yên tĩnh
- Nơi thanh thản của tâm hồn
- Không ai cầu cạnh ta mà ta cũng không phải cầu cạnh ai
+ “Chốn lao xao”:- Nơi quyền quý, đường công danh hoạn lộ đầy hiểm nguy bất trắc
III, Tổng kết:
1, Nghệ thuật:
Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh
Sử dụng điệp từ và nghệ thuật đối lập
Cách nói ngược nghĩa đầy ẩn ý
Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên, ý vị
2, Nội dung:
Bài thơ khẳng định quan niệm sống “nhàn”: hòa hợp với tự nhiên.
giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi. Qua đó, ta thấy được
vẻ đẹp cuộc sống, tâm hồn, trí tuệ của bậc danh Nho ẩn sĩ Nguyễn
Bỉnh Khiêm,
Nhà tưởng niệm Nguyễn Bỉnh Khiêm
( xã Lí Học, Vĩnh Bảo, Hải Phòng)
Củng cố:
Trong cuộc sống hối hả thời kinh tế thị trường hiện nay,
chúng ta có thể học tập được điều gì ở quan niệm “nhàn”
của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Cảm ơn các thầy cô và các em
Chc cc th?y cơ v cc em m?t gi? h?c th v?
Nhàn
NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I, Tìm hiểu chung:
1, Tác giả
2, Bài thơ “Nhàn”
Câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1: Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn
Uyên thâm, năm 1535 ông đỗ:
a, Thám hoa
b, Bảng nhãn
c, Trạng nguyên
d, Tam nguyên (đỗ đầu cả ba kì thi)
Câu 2: Hai tập thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm có tên:
a, “Ức Trai thi tập” và Quốc âm thi tập”
b, “Bạch Vân thi tập” và “Quốc âm thi tập”
c, “Bạch Vân thi tập” và “Bạch Vân quốc ngữ thi”
d, “Nam trung tạp ngâm” và “Bắc hành tạp lục”
Câu 3: Phong cách thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm:
a, Đậm tính triết lí
b, Ca ngợi chí của kẻ sĩ
c, Ca ngợi thú thanh nhàn
d, Cả a, b, c đều đúng
II, Đọc - hiểu văn bản
Hướng dẫn đọc: + Đọc chậm rãi, vẻ ung dung, thanh thản, hài lòng
Theo em, có bao nhiêu cách để tìm hiểu bài thơ này?
Có thể tìm hiểu bài thơ theo 2 hướng:
Theo bố cục: Đề - Thực - Luận - Kết
Theo vấn đề chủ yếu: Chân dung Nguyễn
Bỉnh khiêm qua bài thơ
Nhàn
Nguyễn Bỉnh khiêm
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
1, Vẻ đẹp của lối sống “nhàn”
Nhóm 3, 4: Tìm những từ ngữ chỉ thời gian trong 2 câu luận (câu 5,6)? Chứng minh rằng: mỗi mùa gắn với một nét sinh hoạt của nhà thơ? Qua đó em có nhận xét gì?
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào
….
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Nhóm 1, 2: Tìm những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ đầu(cách dùng số từ, danh từ, nhịp điệu)? Hai câu thơ ấy cho ta hiêủ hoàn cảnh cuộc sống và tâm trạng của tác giả như thế nào?
Câu 1, 2:
+ Điệp từ: ”Một”
+ Phép liệt kê: - mai
- cuốc
- cần câu
+ Nhịp thơ 2/2/3 : nhịp nhàng, thong thả
+ Thơ thẩn: thanh thản, không âu lo, mặc ai vui thú vui của họ
-
Câu 5, 6:
+ Thu: ăn măng trúc
+ Đông: ăn giá
+ Xuân: tắm hồ sen
+ Hạ : tắm ao
Nêu cảm nhận của em về cuộc sống khi cáo quan về ở ẩn của Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi nệm êm
Trong rừng thông mọc như nêm
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm
Trong rừng có bóng trúc râm
Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn
(Bài ca Côn Sơn - Nguyễn Trãi)
Trong hai câu thực (câu3-4), tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của BPNT đó?
+ nêu cách hiểu của em về các cụm từ “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”?
+ Từ đó, em hiểu gì về lẽ “dại”-”khôn” trong hai câu thực ?
Qua việc phân tích ở trên, ta thấy được điều gì về trí tuệ và nhân cách của nhà thơ?
2, Vẻ đẹp của trí tuệ và nhân cách
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
….
Rượu, đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
Câu 3,4:
+ Nghệ thuật đối lập: Ta >< nguời
Dại >< khôn
Nơi vắng vẻ>< chốn lao xao
+ “Nơi vắng vẻ”: - Nơi thiên nhiên yên tĩnh
- Nơi thanh thản của tâm hồn
- Không ai cầu cạnh ta mà ta cũng không phải cầu cạnh ai
+ “Chốn lao xao”:- Nơi quyền quý, đường công danh hoạn lộ đầy hiểm nguy bất trắc
III, Tổng kết:
1, Nghệ thuật:
Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh
Sử dụng điệp từ và nghệ thuật đối lập
Cách nói ngược nghĩa đầy ẩn ý
Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên, ý vị
2, Nội dung:
Bài thơ khẳng định quan niệm sống “nhàn”: hòa hợp với tự nhiên.
giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi. Qua đó, ta thấy được
vẻ đẹp cuộc sống, tâm hồn, trí tuệ của bậc danh Nho ẩn sĩ Nguyễn
Bỉnh Khiêm,
Nhà tưởng niệm Nguyễn Bỉnh Khiêm
( xã Lí Học, Vĩnh Bảo, Hải Phòng)
Củng cố:
Trong cuộc sống hối hả thời kinh tế thị trường hiện nay,
chúng ta có thể học tập được điều gì ở quan niệm “nhàn”
của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Cảm ơn các thầy cô và các em
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)