Tuần 14. Nhàn
Chia sẻ bởi Lê Thị Xiêm |
Ngày 19/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: Tuần 14. Nhàn thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Câu 1: Tóm tắt văn bản tự sự nhằm mục đích gì? Cần phải tuân theo những yêu cầu nào?
Câu 2: Khi tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính cần phải thực hiện theo những bước nào?
KIỂM TRA BÀI CŨ
SỞ GD – ĐT BÌNH DƯƠNG
TRUNG TÂM GDTX TỈNH
Giáo án giảng dạy
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Người thực hiện: Lê Thị Xiêm
Ngày soạn: 08/11/2009
Ngày dạy: 13/11/2009
NHÀN
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I – Tìm hiểu chung
II – Đọc-hiểu văn bản
III – Tổng kết
Tác giả:
a. Cuộc đời
- Quê hương: làng Trung Am, xã Lí Học, Hải Phòng.
- Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585)
- 1535, đỗ Trạng nguyên, làm quan dưới triều Mạc.
- Là người trung thực, học vấn uyên thâm.
- Các tên gọi khác: Bạch Vân Cư Sĩ, Tuyết Giang Phu Tử, Trạng Trình.
TÌM HIỂU CHUNG
Dựa vào phần Tiểu dẫn, em nào có thể nêu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Bỉnh Khiêm?
b. Sự nghiệp văn học:
Các tập thơ:
+ Chữ Hán: Bạch Vân am thi tập (700 bài);
+ Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (trên 170 bài).
Nội dung: thơ ông mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội.
Nguyễn Bỉnh Khiêm vừa là một quân sư khí tiết thanh cao vừa là nột nhà thơ lớn của dân tộc.
Nêu nội dung chính trong
các sáng tác của Nguyễn Bỉnh
Khiêm? Kể tên các tập thơ?
2. Bài thơ “Nhàn”:
a. Vị trí: Trích trong tập Bạch Vân quốc ngữ thi.
b. Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
NHÀN
Các em đọc bài thơ
(chú ý đọc thong thả,
đúng nhịp).
II – ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Bố cục:
Gồm 2 phần:
- Quan niệm sống “nhàn” của nhà thơ (câu 1,2,5,6).
- Vẻ đẹp nhân cách, vẻ đẹp cuộc sống của nhà thơ (câu 3,4,7,8 ).
2. Phân tích:
a) Quan niệm sống nhàn của nhà thơ (câu 1,2,5,6)
Bài thơ có thể chia
bố cục làm mấy phần?
Câu 1,2
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Nghệ thuật
- Nhịp thơ: 2/2/3 (câu1); 2/5 (câu 2)
- Sự kết hợp số từ (một) + danh từ (mai, cuốc, cần câu) liệt kê tất cả đã sẵn sàng, chu đáo.
- “Thơ thẩn”: từ láy tạo hình trạng thái thảnh thơi, an nhàn, không vướng bận ưu tư.
“Ai”: đại từ phiếm chỉ những người có cuộc sống đối lập với ta.
Em có nhận xét gì về
nghệ thuật trong hai
câu thơ 1,2? Qua đó,
em thấy nhà thơ quan
niệm ntn là sống nhàn?
“Dầu ai” - mặc ai: Cách nói đối lập một tâm hồn tự tại, không vướng bận công danh.
Cụ Trạng về sống giữa thôn quê, một cuộc sống chất phác, nguyên sơ như một “lão nông tri điền”.
Nhàn: phủ nhận danh lợi, giữ cốt cách thanh cao.
Câu 5,6
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
- Măng trúc, giá đỗ: thức ăn quê mùa, dân dã.
- Tắm hồ, tắm ao: đời thường, bình dị
Cuộc sống đạm bạc, thanh cao
Nhàn: sống hòa hợp với tự nhiên
Cách triết lí, giáo huấn của bài thơ không khô khan mà rất giàu cảm xúc bởi nhà thơ nói bằng sự trải nghiệm của đời mình.
Những từ ngữ, hình ảnh trong hai
câu thơ gợi cho em suy nghĩ gì?
Qua đó, em thấy nhà thơ
quan niệm ntn là sống nhàn?
Qua đây em có nhận
xét gì về cách triết
lí, giáo huấn của
bài thơ?
Câu 3,4
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Nghệ thuật:
- Nhịp thơ 2/5
- Cách nói đối lập, ngược nghĩa
Ta >< Người
dại >< khôn
vắng vẻ >< lao xao
“Vắng vẻ”: nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi thảnh thơi của tâm hồn.
Chỉ ra các biện pháp
nghệ thuật trong
hai câu thơ 3,4?
b) Vẻ đẹp nhân cách, vẻ đẹp cuộc sống của nhà thơ (câu 3,4,7,8)
Em hiểu ntn là “nơi
vắng vẻ”, “chốn lao
xao”?
“Lao xao”: chốn sang trọng, ngựa xe tấp nập, đầy những thủ đoạn bon chen, luồn lọt, hãm hại lẫn nhau.
“Người đến chốn lao xao”: đến chốn cửa quyền, đường hoạn lộ.
Tỉnh táo trong cách chọn lựa, trong cách nói đùa vui, ngược nghĩa: dại mà khôn, khôn hóa dại.
Khôn mà hiểm độc là khôn dại
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn
(Mạn hứng 94)
Qua đó, em có nhận xét gì
về cách chọn lựa của NBK?
Và hiểu ntn về con người ông?
Trạng trình là bậc thức giả với trí tuệ vô cùng sáng suốt.
Quan niệm về dại và khôn xuất phát từ trí tuệ, triết lí dân gian “Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”.
Câu 7,8
Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
Vậy trong hai câu thơ
3,4, em cảm nhận gì về
trí tuệ NBK?
NBK quan niệm ntn
về công danh, phú quý?
Qua đó, em cảm nhận
gì về nhân cách nhà thơ?
Nhà thơ tìm đến say để mà tỉnh. Tỉnh để nhận ra công danh, của cải, quyền quý chỉ là giấc chiêm bao tự cảnh tỉnh mình, cảnh tỉnh đời.
Vẻ đẹp cuộc sống, vẻ đẹp nhân cách.
Tuyết Giang Phu Tử về với thiên nhiên, sống hòa thuận theo tự nhiên là thoát ra khỏi vòng ganh đua của thế tục, là không bị cuốn hút bởi tiền bạc, địa vị, để tâm hồn an nhiên, khoáng đạt.
Nội dung:
- Nhàn là sống hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.
Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên, ý vị.
- Phép điệp, đối.
- Cách nói ẩn ý, ngược nghĩa.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.
TỔNG KẾT
Bản chất của quan niệm
sống nhàn được thể hiện
trong bài thơ là gì?
Hệ thống lại những nét
đặc sắc nghệ thuật trong
bài thơ?
Chữ nhàn trong bài thơ được hiểu ntn?
A. Không làm gì vất vả, khó nhọc.
B. Không lo lắng, suy nghĩ nhiều.
C. Sống yên ổn, không quan tam đến ai.
D. Sống thuận theo tự nhiên, không màng công danh.
CỦNG CỐ
2. Tác giả xem công danh phú quý ntn?
A. Là lẽ sống
B. Là cái nợ phải trả.
C. Là cái không tồn tại thực.
D. Cả ba ý trên.
3. Đặc sắc về ngôn ngữ biểu đạt của bài thơ là?
A. Cô đọng, hàm súc. B. Cầu kì, trau chuốt.
C. Tự nhiên, mộc mạc, ý vị.
D. Chân thực, gần với ca dao.
Học thuộc bài thơ. Nắm được nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
Chuẩn bị bài “Độc Tiểu Thanh kí”
+ Đọc kĩ bài thơ.
+ Tìm hiểu những từ khó.
+ Soạn các câu hỏi trong GSK.
DẶN DÒ
Cám ơn sự theo dõi của các thầy cô và các em!
Câu 2: Khi tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính cần phải thực hiện theo những bước nào?
KIỂM TRA BÀI CŨ
SỞ GD – ĐT BÌNH DƯƠNG
TRUNG TÂM GDTX TỈNH
Giáo án giảng dạy
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Người thực hiện: Lê Thị Xiêm
Ngày soạn: 08/11/2009
Ngày dạy: 13/11/2009
NHÀN
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I – Tìm hiểu chung
II – Đọc-hiểu văn bản
III – Tổng kết
Tác giả:
a. Cuộc đời
- Quê hương: làng Trung Am, xã Lí Học, Hải Phòng.
- Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491 – 1585)
- 1535, đỗ Trạng nguyên, làm quan dưới triều Mạc.
- Là người trung thực, học vấn uyên thâm.
- Các tên gọi khác: Bạch Vân Cư Sĩ, Tuyết Giang Phu Tử, Trạng Trình.
TÌM HIỂU CHUNG
Dựa vào phần Tiểu dẫn, em nào có thể nêu những nét chính về cuộc đời Nguyễn Bỉnh Khiêm?
b. Sự nghiệp văn học:
Các tập thơ:
+ Chữ Hán: Bạch Vân am thi tập (700 bài);
+ Chữ Nôm: Bạch Vân quốc ngữ thi (trên 170 bài).
Nội dung: thơ ông mang đậm chất triết lí, giáo huấn, ngợi ca chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội.
Nguyễn Bỉnh Khiêm vừa là một quân sư khí tiết thanh cao vừa là nột nhà thơ lớn của dân tộc.
Nêu nội dung chính trong
các sáng tác của Nguyễn Bỉnh
Khiêm? Kể tên các tập thơ?
2. Bài thơ “Nhàn”:
a. Vị trí: Trích trong tập Bạch Vân quốc ngữ thi.
b. Thể loại: Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
NHÀN
Các em đọc bài thơ
(chú ý đọc thong thả,
đúng nhịp).
II – ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Bố cục:
Gồm 2 phần:
- Quan niệm sống “nhàn” của nhà thơ (câu 1,2,5,6).
- Vẻ đẹp nhân cách, vẻ đẹp cuộc sống của nhà thơ (câu 3,4,7,8 ).
2. Phân tích:
a) Quan niệm sống nhàn của nhà thơ (câu 1,2,5,6)
Bài thơ có thể chia
bố cục làm mấy phần?
Câu 1,2
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Nghệ thuật
- Nhịp thơ: 2/2/3 (câu1); 2/5 (câu 2)
- Sự kết hợp số từ (một) + danh từ (mai, cuốc, cần câu) liệt kê tất cả đã sẵn sàng, chu đáo.
- “Thơ thẩn”: từ láy tạo hình trạng thái thảnh thơi, an nhàn, không vướng bận ưu tư.
“Ai”: đại từ phiếm chỉ những người có cuộc sống đối lập với ta.
Em có nhận xét gì về
nghệ thuật trong hai
câu thơ 1,2? Qua đó,
em thấy nhà thơ quan
niệm ntn là sống nhàn?
“Dầu ai” - mặc ai: Cách nói đối lập một tâm hồn tự tại, không vướng bận công danh.
Cụ Trạng về sống giữa thôn quê, một cuộc sống chất phác, nguyên sơ như một “lão nông tri điền”.
Nhàn: phủ nhận danh lợi, giữ cốt cách thanh cao.
Câu 5,6
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
- Măng trúc, giá đỗ: thức ăn quê mùa, dân dã.
- Tắm hồ, tắm ao: đời thường, bình dị
Cuộc sống đạm bạc, thanh cao
Nhàn: sống hòa hợp với tự nhiên
Cách triết lí, giáo huấn của bài thơ không khô khan mà rất giàu cảm xúc bởi nhà thơ nói bằng sự trải nghiệm của đời mình.
Những từ ngữ, hình ảnh trong hai
câu thơ gợi cho em suy nghĩ gì?
Qua đó, em thấy nhà thơ
quan niệm ntn là sống nhàn?
Qua đây em có nhận
xét gì về cách triết
lí, giáo huấn của
bài thơ?
Câu 3,4
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Nghệ thuật:
- Nhịp thơ 2/5
- Cách nói đối lập, ngược nghĩa
Ta >< Người
dại >< khôn
vắng vẻ >< lao xao
“Vắng vẻ”: nơi tĩnh tại của thiên nhiên, nơi thảnh thơi của tâm hồn.
Chỉ ra các biện pháp
nghệ thuật trong
hai câu thơ 3,4?
b) Vẻ đẹp nhân cách, vẻ đẹp cuộc sống của nhà thơ (câu 3,4,7,8)
Em hiểu ntn là “nơi
vắng vẻ”, “chốn lao
xao”?
“Lao xao”: chốn sang trọng, ngựa xe tấp nập, đầy những thủ đoạn bon chen, luồn lọt, hãm hại lẫn nhau.
“Người đến chốn lao xao”: đến chốn cửa quyền, đường hoạn lộ.
Tỉnh táo trong cách chọn lựa, trong cách nói đùa vui, ngược nghĩa: dại mà khôn, khôn hóa dại.
Khôn mà hiểm độc là khôn dại
Dại vốn hiền lành ấy dại khôn
(Mạn hứng 94)
Qua đó, em có nhận xét gì
về cách chọn lựa của NBK?
Và hiểu ntn về con người ông?
Trạng trình là bậc thức giả với trí tuệ vô cùng sáng suốt.
Quan niệm về dại và khôn xuất phát từ trí tuệ, triết lí dân gian “Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác”.
Câu 7,8
Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
Vậy trong hai câu thơ
3,4, em cảm nhận gì về
trí tuệ NBK?
NBK quan niệm ntn
về công danh, phú quý?
Qua đó, em cảm nhận
gì về nhân cách nhà thơ?
Nhà thơ tìm đến say để mà tỉnh. Tỉnh để nhận ra công danh, của cải, quyền quý chỉ là giấc chiêm bao tự cảnh tỉnh mình, cảnh tỉnh đời.
Vẻ đẹp cuộc sống, vẻ đẹp nhân cách.
Tuyết Giang Phu Tử về với thiên nhiên, sống hòa thuận theo tự nhiên là thoát ra khỏi vòng ganh đua của thế tục, là không bị cuốn hút bởi tiền bạc, địa vị, để tâm hồn an nhiên, khoáng đạt.
Nội dung:
- Nhàn là sống hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.
Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ mộc mạc, tự nhiên, ý vị.
- Phép điệp, đối.
- Cách nói ẩn ý, ngược nghĩa.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh.
TỔNG KẾT
Bản chất của quan niệm
sống nhàn được thể hiện
trong bài thơ là gì?
Hệ thống lại những nét
đặc sắc nghệ thuật trong
bài thơ?
Chữ nhàn trong bài thơ được hiểu ntn?
A. Không làm gì vất vả, khó nhọc.
B. Không lo lắng, suy nghĩ nhiều.
C. Sống yên ổn, không quan tam đến ai.
D. Sống thuận theo tự nhiên, không màng công danh.
CỦNG CỐ
2. Tác giả xem công danh phú quý ntn?
A. Là lẽ sống
B. Là cái nợ phải trả.
C. Là cái không tồn tại thực.
D. Cả ba ý trên.
3. Đặc sắc về ngôn ngữ biểu đạt của bài thơ là?
A. Cô đọng, hàm súc. B. Cầu kì, trau chuốt.
C. Tự nhiên, mộc mạc, ý vị.
D. Chân thực, gần với ca dao.
Học thuộc bài thơ. Nắm được nội dung, nghệ thuật của bài thơ.
Chuẩn bị bài “Độc Tiểu Thanh kí”
+ Đọc kĩ bài thơ.
+ Tìm hiểu những từ khó.
+ Soạn các câu hỏi trong GSK.
DẶN DÒ
Cám ơn sự theo dõi của các thầy cô và các em!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Xiêm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)